NHŨ LỊCH (Gynecomastia, Puberty Mastitis)

Trẻ em nam nữ hoặc người trung cao niên nam giới tự nhiên xuất hiện ở quầng vú khối u đau gọi là Nhũ Lịch.

Đặc điểm của Nhũ lịch là khối u hơi tròn ở chính giữa bầu vú, theo Y học hiện đại là chứng bầu vú phát dục không bình thường, nếu là ở người cao tuổi thì gọi là chứng bầu vú nam phát triển không bình thường, nếu là ở trẻ em thì gọi là chứng bầu vú trẻ phát triển không bình thường.

Thường gặp ở thanh niên nam nữ đến tuổi dậy thì. Nam giới lớn tuổi cũng có thể bị.

Nguyên Nhân

Can Uất Đờm Ngưng: do tình chí không thư thái, can khí uất trệ lâu ngày hóa hỏa, làm cho tân dịch bị khô lại thành đờm ngừng tụ tại bầu vú sinh ra bệnh.

Thận Dương Hư Nhược gây nên tỳ khí không đủ, chức năng vận hóa của Tỳ suy giảm, đờm thấp ngưng tụ lại ở bầu vú sinh ra bệnh.

Mạch Xung Nhâm Không Điều: do can thận âm hư, khí huyết lưu thông khó khăn, khí trệ đờm ngưng sinh ra bệnh.

Triệu Chứng

Bầu vú phình to, chính giữa quầng vú có hòn cục, ở một bên hoặc cả hai vú, có cảm giác đau tức, nam giới mắc bệnh thường kèm theo giọng nói thanh âm cao, không có râu.

Chẩn Đoán

Cần phân biệt với:

U Xơ Tuyến Vú: phần lớn phát sinh ở nữ thanh niên, thường ở vị trí ngoài – trên bầu vú, khối u hình quả trứng tròn, bờ rõ, bề mặt trơn tru, cứng, di động dễ, thường không đau.

Tuyến Vú Tăng Sinh: thường phát sinh ở nữ từ 30 – 40, có thể phát sinh ở một hoặc hai vú nhiều hình dạng khác nhau, đau sưng tăng trước kỳ kinh và giảm sau kỳ kinh.

Biện Chứng Luận Trị

Phân thể bệnh và điều trị như sau:

Can Uất Đờm Ngưng: kèm theo tinh thần phiền muộn, ngực sườn đầy tức, miệng đắng, họng khô, khối u đau như bị đâm, lưỡi đỏ, rêu mỏng vàng, mạch Huyền Hoạt.

Điều trị: Sơ can lý khí, hóa đờm, tán kết. Dùng bài Tiêu Dao Tán hợp Nhị Trần Thang gia giảm.

Can Khí Uất Kết: Tinh thần nóng nóng, dễ tức giận, vú sưng, đau, lúc đau lúc không, hông sườn đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền.

Điều trị: Sơ Can, tán kết. Dùng bài Tiêu Dao Qua Lâu Tán gia giảm.

Thận Khí Suy Hư: Thường gặp nơi người trung niên, lão niên. Chứng nhẹ thì không có dấu hiệu toàn thân.chứng nặng, thiên về Thận dương hư kèm theo lưng mỏi yếu, ăn kém, chân tay lạnh, tiêu lỏng, tiểu nhiều trong, sắc lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Tế.

Điều trị: Bổ ích thận khí, hóa đờm, tán kết.

Thận dương hư dùng bài Hữu Quy Hoàn hợp Nhị Trần Thang.

Thận âm hư: dùng bài Tả Quy Hoàn gia giảm.

Xung Nhâm Thất Điều: kèm theo lưng mỏi yếu, mất ngủ, hay mơ, miệng khô, kinh nguyệt không đều, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.

Điều trị: Tư bổ can thận, hóa đờm tán kết. Dùng bài Tả Quy Hoàn hợp Tiểu Kim Đơn gia giảm.

Dùng Ngoài

Dùng Dương Hòa Giải Ngưng Cao thêm Hắc Thoái Tiêu, thêm Quế Xạ Tán, dán lên vùng bệnh, 7 ngày thay 1 lần.

Phẫu thuật cắt bỏ.

Hạn chế sinh hoạt tình dục, tránh uống rượu, ăn thức ăn cay nóng.

Trường hợp bệnh nhân nam lo lắng nhiều, có khả năng ung thư hóa, dùng thuốc trị không khỏi.

Dự Phòng Và Điều Dưỡng

Chú ý tinh thần thanh thản.

Kiêng ăn các chất cay nóng, rượu, bia.

MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM

Công Tiêu Hoà Giải Nhuyễn Kiên Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Xuyên sơn giáp (bào), Cương tằm (chích) đều 9g, Toàn qua lâu (sao) 6g, Toàn đương quy, Xích thược (tẩm rượu) đều 9g, Trần bì, Nhũ hương (chế), Một dược (chế) đều 4,5g, Kim ngân hoa 15g, Liên kiều 9g, Bồ công anh 30g, Cam thảo 3g, Hạ khô thảo 15g, Kim cô diệp 10 lá. Sắc uống.

Tác dụng: Sơ Can, lý khí, hoá đờm, nhuyễn kiên, thanh nhiệt, tiêu thủng. Trị nhũ tích, nam giới vú cương to (nam tử nhũ phòng phát dục bệnh).

Đã trị 61 ca, khỏi 54. đạt tỉ lệ 85,5%.

Khô Hải Thang (Trung Y Tạp Chí 1990, 8): Khô diệp, Khô bì, Sài hồ, Đương quy, Xích thược, Tiên mao đều 9g, Qua lâu 24g, Hải tảo, Thỏ ty tử đều 30g, Tam lăng, Nga truật, Bối mẫu đều 12g. Sắc uống.

Tác dụng: Sơ can, giải uất, hoạt huyết, hoá ứ, ôn dương, tán kết. Trị nam giới vú cương to.

Đã trị 45 ca, khỏi 16, có kết quả 27, không kết quả 2. đạt tỉ lệ 95,5%.

Nhũ Tịch Tiêu Phương (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Đan sâm, Mạch nha đều 18g, Bạch thược, Hà thủ ô, Sơn dược đều 12g, Đương quy, Đảng sâm, Hương phụ đều 9g, Nữ trinh tử 15g. Sắc uống.

Tác dụng: Sơ Can, dưỡng huyết, thông lạc, hoá đờm. Trị nam giới vú cương to (nam tính nhũ phòng phát dục).

Tiêu Nhũ Lựu Phương (Danh Y Trị Nghiệm Lương Phương): 1- Uất kim, Cương tằm (chích), Mao từ cô, Bán hạ (chế), Nam tinh (chế), Thanh bì, Xuyên ô (chế), Xuyên bối mẫu, Đại bối mẫu đều 90g, Hương phụ, Hạ khô thảo đều 80g, Khô diệp 50g.

Sơn từ cô, Bán hạ (sống), Đại bối mẫu, Nam tinh (sống), Cương tằm, Xuyên ô (chế), Bạch chỉ, Tế tân, Thảo ô (sống), Bạch vi, Chương não đều 10g.

hai bài thuốc trên, tán nhuyễn, để dành uống. Bài 1: ngày uống 3 lần, mỗi lần 3~5g với nước pha rượu. Bài 2: dùng để bôi bên ngoài. Hoà với rượu tốt và tròng trắng trứng cho sền sệt đắp bên ngoài. Mỗi ngày thay thuốc một lần.

Tác dụng: Bài 1: Sơ Can, lý khí. Bài 2: Tiêu đờm, tán kết. Trị vú có khối u.

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.