CHÀM Thấp Chẩn – Eczema

Đại cương

Là một bệnh ngoài da, tương đối phổ biến, điều trị dai dẳng do viêm lớp nông ở da cấp hoặc mạn tính, tiến triển từng đợt, hay tái phát và đa dạng về triệu chứng.

Nguyên Nhân

Thể trạng: Có tính chất gia đình và di truyền, xuất hiện trên một cơ địa có rối loạn nội tiết, thần kinh, chuyển hóa.

Kháng nguyên: Có thể là hóa chất, thảo mộc, vi sinh vật, tác nhân vật lý, gây mẫn cảm một cách từ từ.

Theo Đông y: do phong, nhiệt và thấp kết hợp, uẩn tích trong da thịt, kết hợp với ngoại phong mà ra.

Triệu Chứng

Thương tổn căn bản là mụn nước xếp thành từng mảng trên một dát đỏ. Có giới hạn hoặc không giới hạn rõ rệt.

Ngứa: Nhiều, ít tùy nhưng lúc nào cũng ngứa.

Tiến triển qua ba giai đoạn:

Cấp tính: đỏ, phù, chảy nước.

Bán cấp: hết phù, bớt đỏ, còn chảy nước ít.

Mãn tính: Vẩy dầy, khô, da dầy lên, ngứa nhiều. Càng gặp nóng thì mụn càng nhiều thêm. Ngứa gãi phá thì chảy ra nước vàng.

Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:

Thể Cấp tính: Lúc đầu thấy da hơi đỏ, ngứa, sau một thời gian ngắn nổi cục, mụn nước, loét, chảy nước, đóng vẩy, bong vẩy và khỏi.

Thường thấy dưới hai dạng:

Thấp Nhiệt: Da hồng đỏ, ngứa, nóng rát, có mụn nước, loét, chảy nước vàng.

Điều trị:

Thanh nhiệt, hóa thấp.

Thanh Nhiệt Hóa Thấp Thang Gia Giảm Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu: Hoàng cầm, Hoàng bá, Bạch tiên bì, Phục linh bì, Khổ sâm đều 12g, Kim ngân hoa, Hoạt thạch, Sinh địa đều 20g, Đam trúc diệp 16g. Sắc uống.

Vị Linh Thang Gia giảm Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu: Hậu phác, Phục linh, Trư linh, Bạch tiên bì đều 12g, Nhân trần 20g, Trạch tả 16g, Trần bì 8g. Sắc uống.

Tiêu Phong Đạo Xích Thang Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu: Sinh địa, Xa tiền tử đều 16g, Ngưu bàng tử, Hoàng liên, Mộc thông, Khổ sâm, Hoàng bá 12g, Bạch tiên bì, Phục linh đều 8g, Bạc hà 4g. Sắc uống.

Thanh Nhiệt Thấm Thấp Thang Hứa Lý Hòa Ngoại Khoa Y Án Y Thoại Tập: Sinh địa tươi 60g, Đạm trúc diệp 12g, Sơn chi sống, Liên kiều, Xích thược đều 9g, Đông qua bì 12g, Ngũ gia bì, Phục linh bì, Xuyên tiêu bì đều 12g, Lô căn bỏ đốt 30g, Đăng tâm 2 khúc, Cúc hoa 9g, Bản lam căn 15g. Sắc uống.

Tác dụng: Thanh nhiệt, thấm thấp.

Ngân Thanh Tam Y Thang Giang Tây trung Y Dược 1983, 6: Ngân hoa, Liên kiều, Đại thanh diệp, Thuyền y, Lục đậu y, Thổ phục linh, Bạch tiên bì, Cam thảo. Sắc uống.

Đã trị 40 ca, khỏi hoàn toàn 32, có chuyển biến 6, không kết quả 2. Tổng kết đạt 95%.

Châm Cứu: Cách chung: trừ phong dùng Hợp cốc, trừ thấp: Túc tam lý, Hoạt huyết dùng Huyết hải.

Tùy vị trí chàm ở cơ thể mà chọn huyệt cho phù hợp:

Vùng tay: Khúc trì, Hợp cốc.

Vùng chân: Tam âm giao, Dương lăng tuyền Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu.

Dùng châm và cứu nhất là cứu sáp ở các điểm quanh vùng bị đau và ở các huyệt gần đó có thể mau khỏi.

Phong Nhiệt: Da hơi đỏ, có mụn nước,phát ra toàn thân, ngứa gãi chảy nước, ít loét.

Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, trừ thấp.

Tiêu Phong Tán Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu: Kinh giới, Phòng phong, Ngưu bàng tử, Khổ sâm, Mộc thông đều 12g, Sinh địa 16g, Tri mẫu 8g, Thuyền thoái 6g, Thạch cao 20g. Sắc uống.

Long Đởm Tả Can Thang gia giảm Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu: Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Mộc thông, Xa tiền tử, Sài hồ đều 8g, Sinh địa, Trạch tả đều 12g, Thuyền thoái 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống.

Tiêu Phong Đạo Xích Thang Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu: Sinh địa, Xa tiền tử đều 16g, Ngưu bàng tử, Hoàng liên, Mộc thông, Khổ sâm, Hoàng bá 12g, Bạch tiên bì, Phục linh đều 8g, Bạc hà 4g thêm Thạch cao 40g, Tri mẫu 16g. Sắc uống.

Châm cứu: Cách chung: trừ phong dùng Hợp cốc, trừ thấp: Túc tam lý, Hoạt huyết dùng Huyết hải.

Tùy vị trí chàm ở cơ thể mà chọn huyệt cho phù hợp:

Vùng tay: Khúc trì, Hợp cốc.

Vùng chân: Tam âm giao, Dương lăng tuyền Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu.

Dùng châm và cứu nhất là cứu sáp ở các điểm quanh vùng bị đau và ở các huyệt gần đó có thể mau khỏi.

Thể Mạn Tính: Da dày, khô, thô nhám, ngứa, nổi cục, có mụn nước, thường gặp ở vùng đầu mặt, cổ chân, cổ tay, khủy tay, đầu gối.

Điều trị: Khu phong, dưỡng huyết, nhuận táo.

Tứ Vật Tiêu Phong Ẩm gia giảm Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu: Thục địa, Sinh địa, Kinh giới đều 16g, Đương quy, Bạch thược, Thương truật, Phòng phong, Địa phu tử đều 12g, Khổ sâm, Thuyền thoái, Bạch tiên bì, Bạch tật lê đều 8g. Sắc uống.

Nhị Diệu Thang gia giảm Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu: Hoàng bá, Hy thiêm thảo, Thương nhĩ tử, Bạch tiên bì, Phù bình đều 12g, Thương truật, Phòng phong đều 8g. Sắc uống.

Thanh Nhiệt Hóa Thấp Thang Hứa Lý Hòa Ngoại Khoa Y Án Y Thoại Tập: Hoàng liên 2g, Hoàng cầm 6g, Chi tử sao9g, Bạch tiên bì 6g, Địa phu tử 9g, Sinh địa 12g, Phục linh bì 12g, Khổ sâm 4,5g, Liên kiều 9g. Sắc uống chung với Ngọc Tuyền Tán 15g.

Thuốc Nam

Lá Thồm lồm tươi 5kg, cho vào 10 lít nước, đun cạn còn 2 lít, lọc và cô thành cao hoặc lấy lá tươi giã nát, thêm nước lạnh đun sôi, để ấm, lọc qua gạc thành một dung dịch đặc. Ngày bôi 2-3 lần. Kết quả tương đối cao.

Chú ý: Tránh chà xát làm bật máu, tróc da thêm Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam.

Bèo cái, số lượng nhiều ít tùy vết thương to hoặc nhỏ, rửa sạch bằng nước 3-4 lần, thêm ít muối vào giã nát, đắp vết thương. Thường chỉ đắp 1-2 lần chỗ vết thương không chảy nước nữa và điều trị 7-10 ngày là khỏi hẳn Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam.

Lá Trầu không tươi 2-3 lá, cắt thật nhỏ, cho vào 1 ly nhỏ. Dội nước sôi vào cho ngập lá. Đợi chừng 10-15 phút cho chất thuốc trong lá Trầu thấm ra. Dùng nước này rửa vết thương. Ngày làm 2-3 lần. Kết quả tốt Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam.

Vỏ cây Dâm bụt 20g, cạo vỏ bên ngoài, thái nhỏ. Bồ kết 10 quả, bỏ hột. Gừng tươi 1 miếng chừng 6g, thái nhỏ. Cho vào 2 lít nước, sắc còn 200ml, lọc bỏ bã, rồi lại sắc cho cô đặc sệt lại, để nguội, cho vào chai để dùng dần Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam.

Biến ChứngChàm nhiễm khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết, viêm thận cấp.Chàm ở trẻ nhỏ suy nhược dễ bị tai biến nhiễm khuẩn, cơn sốc trụy tim mạch.

Bài trướcChữa Chắp Lẹo Theo Đông Y
Bài tiếp theoChàm Vành Tai Trong Đông Y

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.