HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA

 HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA
HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA

Bệnh nhân:

Dương Xuân Y
Vào viện: 17-2-78
Ra viện: 2-6-78
Số bệnh án: 35-78
Đàn bà nhỏ thấp ốm yếu sắc mặt trắng mét, môi khô miệng ráo, rêu lưỡi tráng nhớt, tiếng nói bé, hụt hơi, hay mệt, đầu mát choáng váng, đờm thường vướng cổ, tiếng nói nhỏ, nghe không được, Cô cho biết bị bệnh ho tư hai năm nay, uống thốc Bác, chích thuốc Tây quá nhiều, bệnh cầm cự không thấy đỡ, ho nhỏ tiếng nhưng đờm nhớt tràn lên ngăn nghẹt khó thở, phát một, chân tay rụng rời không làm việc được, lúc thời tiết ấm áp thì ít ho, đỡ mệt, còn làm việc được, ăn uống ngủ yên được chút, gặp khi mưa dầm gió lạnh thì cảm thấy khó chịu, nóng từ ngực xuống bụng, đờm sôi đưa lên nghẹt cổ phát ho, hoặc lúc phải đi đâu ra thời tiết nóng gắt thì nặng đầu nóng ngực, hơi thở nghẹt cũng phát ho, bệnh của tôi thật nắng không ưa mưa không chịu, chỉ được khí ấm áp thì dễ thở mà thôi, ăn uống ít, nhiều khi nặng bụng hơi sôi rồi đi đại tiện vài ba lần mới thôi, bụng nóng cổ khò nhưng không không muốn nước nhiều, hiện ho rất nhiều, khi ra nhiều đờm nhớt mới đd, cổ rát đau, dưới ngực thường ran dội xuống hơi tức, ban đêm ho nhiều không ngủ được, tôi mệt và kém sức quá, xin thầy cứu chữa.

 HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA
HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA

Xem mạch:

Thận trầm tế, Phế hư phù, Tỳ phù hoãn, can tâm đều hư nhược.

Đoán bệnh:

Chứng hư lao, phế khí suy. tỳ kém vận hóa thủy cốc trọc thủy, đình trệ sinh đờm khí uất không thông tiết lâu ngày thành uất hóa, khí uất nhiệt xông nghịch lên thượng tiêu dưa trọc đờm làm ngăn nghẹt khí quản và yết hầu, thượng tiêu uất nhiệt dễ làm dòm dính đặc, ngưng kết vướng vít nơi hội yếm, phải ho rất nhiêu, đờm nhớt ấy mới bật thông ra được. Phủ tạng thượng thích khí hóa ôn hòa thăng thanh giáng trọc, gợi là điều tiết, nếu gặp khí hàn thấp hoặc thêm viêm nhiệt, phế tạng khí suy không thể ngự nổi cái khí quá hàn hoặc quá nhiệt ấy, cho nên khí uất phải ho.

 HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA
HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA

Cách chữa:

Tư âm nhuận phế khai uất hỏa, tiêu đờm hạ khí nghịch.

Xử phương:

Hà thủ ô 10g                                        Đậu đen sao 10g
Rễ bù ngót 8g

tư âm nhuận táo.

Mạch môn 8g                                        sỏ lẻ bạn 8g

nhuận phế sinh tân, giải uất nhiệt.

Rễ dâu 8g

 HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA
HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA

hạ tiết trọc thủy và hoạt đờm.

Kiến cò 8g                                               Rau tần dày lá 8g
Trắc bá diệp 8g

thông khí khai uất giải nhiệt, tiêu đờm trừ ho.

Gừng sống 3 lát

tán hàn, thông phê’ khí giải uất nhiệt.

Cho uống 3 thang – tuần.

Tuần sau tái khám:

Đỡ vài ba phần ho và nghẹt cổ, cho dùng liên tiếp 3 thang – tuần nữa.

 HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA
HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA

Tuần sau tái khám:

Giảm ho rất nhiều, đờm đọng loãng dễ khạc, ngực bớt nặng, nhưng phế khi suy, hơi thở ngắn, đờm còn vướng vít ở cổ, thay dùng phương thứ hai.

Rễ Đinh láng 10g                                          Dây gùi 8g
Đậu săng sao 8g

trợ dương khí kiêm nhận âm huyết.

Ngải cứu 4g                                                  Gừng sống 2g

Ôn trung thông khí, tan uất nhiệt.

Củ nghệ 8g                                                     Vỏ quít 4g

tan đờm hạ khí giải uất.

Ý dĩ 10g                                                           Rau mơ 8g

trợ tỳ tiêu thấp hạ trọc thủy tiêu đờm.

Kiến cò 8g                                                      Rau tân dày lá 6g

thông tiết phế khí, ha khí nghịch, trừ ho.

Cho uống 6 thang.

 HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA
HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA

Tuần sau tái khám:

Ho giảm khá nhiều, đờm cũng bớt, người nhẹ nhàng, ngực bớt nóng, hơi thở thông, bệnh nhân mừng rỡ báo cáo như vậy, xem mạch Phế Tỳ phù hoãn. Thận dương trầm hoạt, đêu có vị khí, điều hòa hơn trước, cho dùng phương cũ và tùy chứng gia giảm như sau:
– Phế còn táo đờm, gia Sò lẻ bạn, Rễ dâu.
– Ngực xót xáy, cổ khô họng ráo, gia Mạch môn, Bách bộ.
– Phiền táo ít ngủ, gia Lạc tiên, dây Tơ hồng.
– Chậm tiêu gia Rau mơ, Đậu ván sao, hoặc tỳ thiếu âm dịch gia Hoài sơn, tỳ vị han thấp kém táo khí thấm thấp, gia Ý dĩ, Sa nhân sao.
– Trọc đờm còn ủng trệ, gia Củ nghệ, Rau mơ, vỏ quít.
– Uất nhiệt trường táo tiện bế, gia Lá muồng.
– Tiểu nóng gắt, gia Rễ tranh, Râu bắp.
– Lưng đau, chân mỏi, gia Đỗ trọng, Ngưu tất nam.
– Nóng sốt về chiêu gia rễ Câu kỹ, Bù ngót hoặc Rễ trang trắng.
Trong 4 tháng liên lục, khá tùy chứng biến chuyển điều bổ khí huyết, điều hòa âm dương, lúc thì trợ dương hành khí, lúc thì tư âm nhuận táo, kiện tỳ tiêu thực, sinh tán, ích hỏa, bo thận dương hóa thủy, sinh xuất vệ dương, thật là âm hư nan bổ.
Đến khi tạng khí điêu hòa, mạch cãn và vị khí lần lần hồi phục mới lóe niềm tin cứu vãn một bệnh nan y, bệnh nhân cũng vui mừng thoát khói tật bệnh, người làm phận sự cũng vui vẻ hài lòng tận tụy với sở năng. Tuy thế cũng ân cần khuyên bệnh nhân gìn giữ vệ sinh, ăn nghĩ có tiết dộ, trường phục những thuốc tư âm bỏ huyết, trợ tỳ vận hóa đề phòng bệnh tái phát.

 HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA
HO DO ĐỜM VÀ UẤT HỎA
Bài trướcHO CẢM NHIỄM PHONG HÀN
Bài tiếp theoGiải thích rõ về châm cứu điều trị vô sinh nam 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.