KẾT MẠC VIÊM DỊ ỨNG MÙA XUÂN

Là chứng kết mạc viêm xẩy ra vào 1 mùa nhất định trong năm, thường là vào mùa xuân, vì vậy còn gọi là Kết Mạc Viêm Mùa (Conjonctivité saisonnière).

Thường gặp nơi thanh thiếu niên, nam nhiều hơn nữ.

Nguyên nhân

YHHĐ: Do vi khuẩn, virus.

ĐÔNG Y: Do thấp nhiệt ở kinh Phế, Tỳ, Can hợp với phong tà gây nên bệnh.

Điều trị

Khu phong, thanh nhiệt, lợi thấp.

Tẩy Can Tán (97) thêm Liên kiều, Ngưu bàng tử.

KẾT MẠC VIÊM

Đại cương

Theo cơ thể học, chứng này có thể gọi là Viêm Màng Tiếp Hợp.

Thường gọi là Mắt Đau Cấp Tính, Đau Mắt Đỏ (vì có sưng đỏ) hoặc Đau Mắt Gió (vì ra gió thường bị chảy nước mắt).

Bệnh hay lây, thường phát vào mùa hè. Ở giai đoạn cấp tính, nếu không điều trị kịp thời và đúng mức sẽ chuyển sang thể mạn tính.

Theo Đông Y:

Vì bệnh phát triển 1 cách nhanh chóng nên được gọi là Bạo Phong Khách Nhiệt.

Bệnh có dấu hiệu mắt sưng đỏ, mắt đau nên còn gọi là Hỏa Nhãn, Hỏa Nhãn Thống, Hồng Nhãn, Phong Hỏa Nhãn Thống, Phong Nhiệt Nhãn.

Bệnh có tính chất lây lan thành dịch, nhiều người cùng bị vì vậy cũng được gọi là Thiên Hành Xích Mục, Thiên Hành Xích Nhãn.

Triệu Chứng

Cách chung, trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau:

Cấp Tính: Phát bệnh nhanh, tròng trắng đỏ, sưng, nóng, nhiều dử (ghèn), sợ sáng, nhìn không rõ, mi mắt hơi sưng, mũi nghẹt, mũi chảy nước, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng, mạch Phù Sác.

Mạn Tính: Tròng trắng mắt dầy lên, nhiều tia máu, ngứa, nhặm, nóng, khô, sợ ánh sáng, nhìn lâu mỏi mắt. Bệnh thường kèm mệt nhọc toàn thân, tăng nhiệt độ cơ thể, nhức đầu, táo bón, tiểu ít, rêu lưỡi vàng, mạch Sác.

Thường 1 bên mắt bị trước, mắt kia bị sau.

Bình thường bệnh diễn biến 3-4 ngày thì khỏi, riêng các vết xuất huyết dưới kết mạc còn đọng lại lâu hơn, chừng 1 tuần mới hết.

Nguyên nhân

Theo Y học hiện đại : do tụ cầu khuẩn vàng và trực khuẩn gram âm Kanweeks. Nếu gây ra thành dịch thường do Adeno Virus. Riêng tại Việt Nam có một nguyên nhân phổ biến là do bệnh mắt hột gây nên.

Theo Đông Y: Màng tiếp hợp (tròng trắng mắt) thuộc tạng Phế, 2 bên khóe mắt thuộc tạng Tâm. Hai tạng trên có nhiệt lại thêm nhiệt độc bên ngoài xâm phạm làm cho nhiệt uất lại gây nên mắt sưng, đau, đỏ. Nếu nhiệt không được giải trừ sẽ tụ lại, chuyển thành mạn tính.

Cấp tính thường do phong nhiệt, dịch độc xâm phạm vào Phế gây nên.

Mạn tính: do Phế và Tỳ tích nhiệt gây nên.

Điều trị

Cấp tính: Sơ phong, tán tà, giải độc.

Mạn tính: Thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc, tán tà.

Cấp Tính: Chọn dùng

Bát Chính Tán (02), Đạo Xích Tán (29), Giải Độc Tiêu Thủng Thang (35), Khu Phong Minh Mục Pháp (43), Khu Phong Tán Nhiệt Ẩm Tử (44), Minh Mục Tế Tân Thang (60), Tẩy Can Tán (97), Thanh Giải Thang (105), Tiêu Phong Dưỡng Huyết Thang (123).

Mạn Tính:

Gia Vị Tán (34), Minh Mục Lưu Khí Thang I (58), Tả Phế Ẩm (90), Tiêu Viêm Minh Mục Tán (126).

Rễ Hoàng đằng rửa sạch 50g, sắc với 200ml nước cho sôi kỹ, xông hơi vào mắt còn nước cho cho còn hơi âm ấm, rửa mắt. kết quả cao trong phòng và trị bệnh Kết Mạc Viêm trên.

Thuốc Nhỏ:

Hồ Tuyên Nhị Liên Thang (37), Thanh Lương Cao (106).

Ốc bươu 1 con sống, Hoàng liên 4g, giã dập, cho thêm 4g Nghệ vào, giã nát. Thêm vào ít nước, trộn đều, lọc lấy nước, bỏ bã, phơi sương một đêm. Cậy mai ốc ra, rót nước thuốc trên vào, để ngửa con ốc, đem hấp chín. Trút nước ra, để nguội, nhỏ vào mắt, ngày 2 – 3 lần (Gia Viên Dược Thảo).

CHÂM CỨU

Phong trì, Thái dương, Hợp cốc (thêm Tinh minh, Suất cốc) [Châm Cứu Học Thượng Hải).

Tinh minh, Đồng tử liêu, Thái dương, Ấn đường, Khúc trì, Hợp cốc (Châm Cứu Học Việt Nam).

Châm Hợp cốc, Khúc trì, Toàn trúc, Ty trúc không, Tinh minh, Đồng tử liêu (Trung Y Ngũ Quan Khoa Học).

Theo sách ‘Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn’:

Do ngoại cảm phong nhiệt: khứ phong, thanh nhiệt, châm Phong trì, Hợp cốc, Thiếu thương, Thái dương, Thượng tinh (Phong trì tán phong nhiệt, Hợp cốc thanh nhiệt, giải biểu; Thiếu thương, châm ra máu để thanh tiết hỏa của kinh Phế; Thượng tinh, Thái dương châm ra máu để tán uất nhiệt, thanh trừ thủng đau).

Do Can Đởm Vị nhiệt: Thư Can, giải uất, thanh Vị, tả hỏa. Châm Hành gian, Hiệp khê, Nội đình, Đồng tử liêu.

(Hành gian, Thái xung, Hiệp khê để thanh tả hỏa của Can, Đởm; Nội đình tiết nhiệt ở kinh Dương minh Vị; Đồng tử liêu, Đầu lâm khấp để sơ tiết uất nhiệt ở kinh Đởm, có tác dụng trị bệnh ở mắt; Thái dương để sơ tán uất nhiệt, tiết nhiệt, tiêu thủng).

Theo sách ‘Trung Y Cương Mục’:

Do ngoại cảm phong nhiệt: Thanh tả phong nhiệt, tiêu thủng, định thống. Châm tả huyệt Hợp cốc, Thái xung, Tinh minh, Thái dương.

Nếu cảm phong nhiệt: thêm Thiếu thương, Thượng tinh.

(Hợp cốc điều hòa kinh khí của dương minh, sơ tiết phong nhiệt; Thái xung giáng Can hỏa; Tinh minh tiết nhiệt ở cục bộ, thông lạc, làm sáng mắt; Thái dương (châm ra máu) để tiết nhiệt, tiêu viêm, định thống. Cảm phong hàn thêm Thiếu thương, Thượng tinh để sơ phong, thanh nhiệt).

Do Hỏa Ở Can Đởm Thịnh: Sơ tả Can Đởm, thanh nhiệt, làm sáng mắt. Châm Phong trì, Đồng tử liêu, Toàn trúc, Thiếu thương, Hợp cốc, Hành gian.

(Phong trì thanh tả hỏa ở Đởm; Hành gian tả hỏa ở Can; Hợp cốc tả nhiệt ở vùng đầu, mắt, Thiếu thương, châm ra máu để tả nhiệt, lương huyết; Đồng tử liêu, Toàn trúc là huyệt cục bộ, châm ra máu để thanh nhiệt, hóa ứ, tiêu thủng, chỉ thống).

NHĨ CHÂM: Châm huyệt Mắt, Can, Nhĩ tiêm, Tĩnh mạch sau tai (Trung Y Cương Mục).

BẢNG PHÂN BIỆT LÂM SÀNG

Bốn bệnh: Kết Mạc Viêm. Giác Mạc Viêm.

Mống Mắt Viêm. Cơn Glôcôm Cấp.

Kết Mạc

Viêm Cấp

Giác Mạc

Viêm

Mống Mắt

Viêm

Cơn Glôcôm

Cấp

Ngứa, cộm mắt.

Thị lực không giảm.

Tiết ra dử.

Cương tụ màng tiếp hợp, từ cùng đồ vào gần giác mạc thì bớt.

Giác mạc bình thường.

Mống mắt và đồng tử bình thường.

Nhãn áp bình thường.

Nhức, chói.

Thị lực giảm.

Không ra dử.

Cương tụ quanh rìa giác mạc nhiều ít tùy độ viêm.

Giác mạc có vết loét hoặc thẩm lậu đục.

Mống mắt và phản xạ đồng tử bình thường.

Nhãn áp bình thường.

Nhức âm ỉ.

Thị lực giảm dần.

Không ra dử.

Cương tụ quanh rìa giác mạc, mầu hồng.

Giác mạc bình thường.

Mống mắt phù nề, nhạt mầu,có chất tiết. Đồng tử thu nhỏ, méo, phản xạ kém.

Nhãn áp bình thường.

Nhức mắt nửa đầu.

Thị lực giảm đột ngột.

Không ra dử.

Cương tụ quanh rìa giác mạc và màng tiếp hợp, mầu tím đỏ sẫm.

Giác mạc hơi mờ đục như kính có hơi nước.

Mống mắt cương tụ, đồng tử dãn nông, phản xạ mất.

Nhãn áp rất cao.

M Ắ T S Ư N G Đ A U Đ Ỏ

(Trích trong ‘Tạp Chí Đông Y’ số 74, Việt Nam).

Nguyễn Thị V.., 46 tuổi. Đi làm ngoài đồng về, thấy đau nhức đầu, tai ù, mắt buốt, chóng mặt.. rồi sinh ra mắt giật, sưng đau, đỏ, buốt, chói không mở mắt được, lại phải nhờ người dắt.

Trước đó 2 năm đã đau một lần, điều trị tại bệnh viện Hà Nội, sau đó hỏng một mắt. Đến tháng 9 lại đau, chữa ở bệnh viện Hải Dương không khỏi, sau chữa ở tập đoàn Kiến An 3 tháng mới khỏi. Nay lại bị đau nhưng lần này đau nặng qúa không nhìn thấy tị gì.

Khám: Người béo đen, 2 mắt sưng, tròng trắng đỏ như máu, trong mắt có cảm giác lờ mờ như màng khói, nhìn như trứng con tằm, tiếng nói khoẻ, hơi thở mạnh, thường không ngủ được, đại tiện táo bón, 3 – 4 ngày mới đi 1 lần. Mạch hữu xích Thực, tả xích Hồng, Hoạt.

Chẩn đoán: Âm thủy suy, Tâm Can hỏa thịnh gây đau.

Xử phương: Tứ Vật (Khung, Quy, Thục, Thược), tăng Bạch thược, thêm Huyền sâm, Hoàng bá, Phòng phong, Khương hoạt, Chi tử, Đại hoàng.

Uống 3 thang, mắt đỡ buốt. Uống tiếp bài trên. Sau 4 ngày, đi ngoài dễ ( nhuận), đầu đỡ buốt và ù. Uống tiếp bài trên, bỏ Đại hoàng. Ngày thứ 5 mắt đỡ nhiều, uống bài trên, thêm Cúc hoa, Cam thảo, Chi tử, Tật lê, Dạ minh sa, Thanh tương tử.

Ngày thứ 6, đỡ nhiều hơn trước, dùng Lục Vị, bỏ Sơn thù, thêm Bạch thược, Bạch tật lê, Thanh tương tử, Dạ minh sa, tăng Đơn bì và Ngưu tất.

Uống liên tục 2 tuần thì khỏi hẳn.

MẮT SƯNG ĐAU KHÔNG NHẮM MỞ ĐƯỢC

(Trích trong ‘Châm Cứu Bách Bệnh Thực Dụng Nghiệm Phương’ của Thẩm Tá Đình).

Hoàng Lục Lập, 11 tuổi. Hai mắt sưng đau không nhắm mở được, tròng mắt có gân máu, mắt bên trái nặng hơn. Bệnh đã hơn một tháng, dùng nhiều thuốc mà không có kết quả.

Châm tả huyệt Tinh minh, Toàn trúc, Ngư yêu, Thượng tinh, Hợp cốc. Châm ra máu Ty trúc không, Nhĩ tiêm, Ẩn bạch, Lệ đoài.

Kết quả: Mắt thấy nhẹ hơn, mở mắt được.

Châm lần thứ hai: giống như trên, hết nhức.

Lần thứ ba, tư cũng châm như trên. Kết quả: tròng trắng bớt gân máu, mắt hơi thấy được.

Trị lần thứ năm như trên. Kết quả gân máu tan nhiều, hai mắt hết nhức, ngày hôm sau thấy rõ hơn.

Châm lần thứ sáu cũng như trên, mắt mở to được.

Lần thứ bẩy cũng giống như trên. Kết quả: Mắt mở thấy ánh sáng, mắt bên trái chưa thấy rõ.

Châm lần thứ tám, chín cũng như trên. Mắt nhẹ nhiều, mắt bên phải thấy rõ hơn nhưng bên trái chưa thấy rõ lắm.

Lần thứ mười, mười một: giống trên nhưng không dùng huyệt Ẩn bạch và Lệ đoài nữa.

Kết quả: bệnh khỏi hẳn.

Bài trướcKhí Lựu | Đông Y
Bài tiếp theoHysteria | Đông Y

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.