HƯ CHỨNG

Triệu chứng

Đột nhiên ù tai rồi chóng mặt, hoa mắt, có cảm giác như nhà cửa, đồ vật xoay chuyển bắt người bệnh phải nhắm mắt và nằm xuống nếu không sẽ ngã. Thường kèm theo muốn nôn, nôn mửa, mặt nhợt nhạt, ra mồ hôi. Cơn chóng mặt xẩy ra có khi chốc lát, có khi kéo dài mấy tiếng đồng hồ, đôi khi mấy ngày. Nóng khát, bón, nước tiểu vàng. Đặc biệt khi lao động thì hoa mắt, chóng mặt càng tăng, ăn ngủ kém, sắc xanh, mạch Hư không lực.

Nếu do hội chứng Ménière: Lên từng cơn dữ dội, tai nghe ù ù và chói, đôi khi hoàn toàn không nghe thấy gì nữa hoặc ngã xuống mà vẫn tỉnh táo.

Nguyên nhân

Theo Y học hiện đại: có thể do nhiễm độc chất Nicotin trong thuốc lá, Ký ninh Quinin, Strptomycine, Nghiện rượu.

Theo Đông Y: Chủ yếu do Can Thận suy, Tâm Tỳ suy, Thận thuỷ suy kém không nuôi dưỡng được Can huyết làm cho Can dương vượng lên gây ra bệnh. Với hội chứng Ménière: chủ yếu do phong, thấp quá nhiều, Thận tinh suy kém, Tuỷ hải trống rỗng, trên dưới đều hư.

Thiên Hải Luận Linh Khu 33 ghi: Tủy hải bất túc thì não bị chuyển, tai ù, chân buốt, choáng váng, mắt không trông thấy gì, uể oải, thích nằm….

Điều trị:

Tư dưỡng Can Thận, bổ Tâm, Tỳ.

DƯỢC

Do Can Thận Hư: dùng bài:

Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn 20

Thục địa tư Thận, dưỡng tinh, là chủ dược; Sơn thù dưỡng Can, sáp tinh; Sơn dược bổ tỳ, cố tinh; Trạch tả thanh tả Thận hỏa, giảm bớt nê trệ của Thục địa; Đơn bì thanh can hỏa, giúp giảm bớt tính ôn của Sơn thù; Bạch linh trừ thấp, giúp Hoài Sơn kiện Tỳ. Thêm Cúc hoa, Kỷ tử để làm nhẹ đầu, sáng mắt.

Chỉ Huyễn Thang 06.

Huyễn Vựng Phương 18.

Nhị Căn Thang 35.

Trấn Huyễn Ôn Đởm Thang 59.

Do Tâm Tỳ suy: dùng bài:

Quy Tỳ Thang 39.

Dùng Sâm Bạch truật Chích thảo để kiện Tỳ, ích khí; Thêm Hoàng kỳ để tăng thêm công hiệu ích khí; Táo nhân Viễn chí Quế để dưỡng Tâm, an thần; Mộc hương lý khí, tỉnh Tỳ, Táo nhân, Viễn chí, Quế để dưỡng Tâm huyết mà an thần.

Chỉ Huyễn Trừ Vựng Thang 07.

Đại Bổ Nguyên Tiễn 10.

Định Huyễn Thang 14.

Ngô Linh Thang 27.

Ngũ Vị Tử Hợp Tễ 30.

Toan táo nhân, Ngũ vị tử, Long nhãn nhục dưỡng Tâm, an thần; Sơn dược kiện Tỳ, ích khí; Đương quy dưỡng huyết, hoạt huyết. Khí được mạnh lên, huyết vận hành thì chứng chóng mặt cũng tự khỏi.

Hoặc dùng:

Long nhãn, xắt nhỏ, trộn với Mè đen, thêm ít đường, nghiền nát. Nấu đặc giống như cháo, ngày ăn hai chén nhỏ. Chứng 15 ngày thường là có kết quả, nhất là đối với người lớn tuổi, khí huyết suy kém.

Long nhãn 7 trái, bỏ vỏ, hột trứng gà 1 trái. Trộn chung, chưng cách thuỷ cho chín, ăn vào buổi sáng. Liên tục trong một tuần, thường có kết quả tốt.

CHÂM CỨU

Thính cung, Ế phong, Phong trì, Nội quan, Túc tam lý, Thái khê, Thái xung Châm Cứu Học Thượng Hải.

Thân mạch Châm Cứu Học HongKong.

Nội quan, Phong trì, Tam âm giao, Hợp cốc, Phong long, Túc tam lý. Cứu Tỳ du, Cao hoang Châm Cứu Học Giảng Nghĩa.

Thiên trụ, Suất cốc, Phong trì, Ế phong, Hành gian, Huyết hải, Tam âm giao Châm Cứu Học Thực Hành.

Phong trì, Hoàn cốt, Kiên tỉnh, Cách du, Can du, Thận du, Khúc trì, Xích trạch, Trung quản, Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao Hiện Đại Châm Cứu Trị Liệu Lục.

Với hội chứng Ménière: Dùng 2 – 4 huyệt quanh tai: Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội, Thính huyệt, Hậu thính cung, Hậu thính huyệt, Ế phong, Phong trì…

Và 2 – 4 huyệt ở xa: Khúc trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Túc lâm khấp…

NHĨ CHÂM

Tai trong, Thần môn, Chẩm, Vị, Nội tiết, Tâm Châm Cứu Học Thượng Hải.

Thận, Thần môn, Sau tai Châm Cứu Học HongKong.

Bài trướcChứng anh
Bài tiếp theoChữa Rối Loạn Tiền Đình Bằng Đông Y

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.