Sự vận chuyển tinh trùng :

Tinh trùng trưởng thành được di chuyển và hoạt động trong một chất dịch gọi là tinh dịch (hình dung như một con nòng nọc bơi lội trong nước). Tinh dịch được bài tiết ra :

  • 7% từ mào tinh hoàn tới bóng túi tinh.
  • 20% từ tuyến tiền liệt.
  • 70% từ túi tinh.
  • 3% từ các tuyến hành – niệu.

Tinh trùng di chuyển được nhờ sự di động của đuôi. Sự chuyển động theo đường thẳng với tốc độ 4mm/phút. Nhờ kiểu vận động này cho phép tinh trùng di chuyển qua đường sinh dục nữ để tiếp cận với trứng trong vòi trứng. Năng lượng cung cấp cho sự chuyển động này là nguồn ATP được tổng hợp từ các ty lạp thể có nhiều ở phần thân tinh trùng.

Từ trong lòng các ống sinh tinh tới phần đầu của mào tinh hoàn, tinh trùng không có khả năng vận động và thụ tinh với trứng. Sự di chuyển thụ động chủ yếu nhờ áp lực của chất dịch tương bài tiết ra từ các ống sinh tinh.

Tới mào tinh hoàn, trong khoảng thời gian từ 18 – 24 giờ, tinh trùng bắt đầu có khả năng vận động mạnh mặc dầu trong dịch mào tinh hoàn có những protein gây ức chế vận động cho tới khi chúng được phóng vào đường sinh dục nữ. Quãng đường từ ống sinh tinh tới mào tinh hoàn, rồi qua các ống xếp nối chằng chịt tại mào tinh hoàn có chiều dài chừng 6m, sự di chuyển của tinh trùng phải mất thời gian trong một số ngày. Từ mào tinh hoàn tinh trùng dần dần di chuyển theo ống dẫn tinh xuống tập trung tại túi tinh để chuẩn bị phóng ra sau mỗi lần giao hợp.

Ớ tuổi trưởng thành, hai tinh hoàn có khả năng sản sinh ra 120 triệu tinh trùng mỗi ngày. Một số lượng nhỏ được dự trữ tại mào tinh hoàn còn phần lớn tinh trùng được dự trữ tại ống dẫn tinh. Tại những nơi dự trữ, tinh trùng vẫn khoẻ mạnh và vẫn có khả năng thụ tinh trong khoảng thời gian tối thiểu là một tháng. Trong thời gian này, tinh trùng được giữ ở trạng thái không hoạt động nhờ nhiều chất có tác dụng ức chế được bài tiết ra từ hệ thống ống.

Ở những người, do hoàn cảnh, có một thời gian dài không hoạt động tình dục, những tinh trùng dự trữ bị ứ trệ quá lâu ngày sẽ là nguyên nhân gây ra một số bệnh rối loạn tình dục hoặc rối loạn sinh sản. Ngược lại, ở những người có hoạt động tình dục quá mức, nguồn dự trữ tinh trùng sẽ cạn kiệt.

Thành phần sinh hoá trong tinh dịch

Tinh trùng trưởng thành được sống và hoạt động bình thường ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Trong tinh dịch, ngoài các tố chất dinh dưỡng, còn có một số thành phần các chất sinh hoá như sau :

  • Phosphatase acid

Được sản sinh ta từ tuyến tiền liệt, có giá trị đánh giá chức năng hoạt động của tuyến tiền liệt. Thêm nữa, tinh dịch tiết ra từ tuyến tiền liệt có độ pH là 6,5. Độ pH kiềm của tuyến tiền liệt góp phần làm cho toàn bộ tinh dịch có độ pH kiềm cao hơn độ kiềm của dịch âm đạo. Điều này giúp cho tinh trùng được khoẻ mạnh bình thường trước khi lọt qua cổ tử cung.

  • Carnitine

Qua thử nghiệm cho thấy nguồn gốc sản sinh chủ yếu ở mào tinh hoàn.

  • Citric acid

Nguồn gốc sản sinh ra chủ yếu từ tuyến tiền liệt và túi tinh. Một mặt citric acid giúp cho việc đánh giá chức năng hoạt động của hai cơ quan trên, mặt khác góp phần vào làm thăng bằng độ kiềm toan của tinh dịch.

  • Fructose

Nguồn gốc sản sinh ra chủ yếu từ túi tinh. Ngoài tác dụng là một chất dinh dưỡng, chỉ số Fructose trong tinh dịch giúp cho việc đánh giá chức năng hoạt động của túi tinh.

  • a- Glucosidase

Nguồn gốc sản sinh ra chủ yếu từ mào tinh hoàn. Chỉ số a- glucosidase trong tinh dịch có giá trị đặc hiệu đánh giá chức năng hoạt động của mào tinh hoàn.

  • Kẽm:Nguồn gốc sản sinh ra từ tuyến tiền liệt, góp phần đánh giá chức năng hoạt động của tuyến tiền liệt.
  • Prostaglandine

Nguồn gốc sản sinh ra chủ yếu từ tuyến tiền liệt và túi tinh. Prostaglandine có tác dụng phản ứng mạnh với dịch cổ tử cung để làm tăng sự tiếp nhận tinh trùng đồng thời làm tăng co bóp tử cung và nhu động vòi trứng để đẩy tinh trùng về phía loa vòi trứng tạo điều kiện cho tinh trùng thụ tinh với trứng.

  • Các enzym

Nguồn gốc sản sinh ra chủ yếu từ tuyến tiền liệt. Các enzym đông đặc của dịch tuyến tiền liệt sẽ tác dụng vào fibrinogen làm đông nhẹ tinh dịch ở đường sinh dục nữ do vậy có thể giữ được tinh trùng nằm sát cổ tử cung. Sau chứng 30 phút, tinh dịch trở lại độ loãng như cũ nhờ tác dụng của enzym fibrinolysine cũng có sẵn trong dịch tuyến tiền liệt và nhờ vậy tinh trùng hoạt động trở lại tiếp tục con đường di chuyển lên tử cung.

  • Các chất khác. Ngoài ra trong tinh dịch còn có một số ion Ca++, chất tiền fibrinolysine, chất ..

Một số kết quả xét nghiệm bình thường trong tinh dịch (3) (13) (17) (27) (47) (50) (90).

Loại xét nghiệm Kết quả bình thường
Acid phosphatase > 200 IU/trong 1 lần xuất tinh
Carnitine 390-1830 nanomol/llần xuất tinh
Citric acid > 52 μmol/l lần xuất tinh
Fructose > 13 μmol/llần xuất tinh
a-glucosidase > 20 μmol/l lần xuất tinh
Kẽm > 2,4 μmol/l lần xuất tinh

Xét nghiệm tinh dịch đồ

Việc lấy tinh dịch để thử có thể tiến hành theo hai cách

  • Tự ma sát dương vật gây kích thích xuất tinh vào một dụng cụ chứa tinh dịch.
  • Qua phẫu thuật lấy tinh dịch từ ống dẫn tinh.

Việc xét nghiệm tinh dịch cần lưu ý một số chi tiết kỹ thuật như sau

  • Thử lần đầu cũng như lần thử kiểm tra nên tiến hành tại một phòng xét nghiệm cùng với một nhóm xét nghiệm viên có kỹ thuật chuẩn mực để cho kết quả không có những sai sót chênh lệch.
  • Cách lấy tinh dịch phải sạch sẽ, vô khuẩn.
  • Dụng cụ chứa đựng tinh dịch phải sạch sẽ, vô khuẩn, không có lẫn tạp chất gây nhiễu thông tin hoặc làm chết tinh trùng.
  • Lấy tinh dịch xong phải xét nghiệm ngay để cho kết quả chính xác.

Kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ có thê thay đổi trong một sô hoàn cảnh như sau

  • Vừa giao hợp xong hoặc sau một thời gian kiêng cữ.
  • Có những rủi ro về nghề nghiệp.
  • Gặp đúng phải thời điểm xấu nhất.
  • Ảnh hưởng thời tiết theo mùa.
  • Đang trong giai đoạn stress.
  • Đang bị ngộ độc bởi rượu và thuốc lá.

Những chỉ số kết quả bình thường theo mẫu của Tổ chức y tế thế giới năm 1992 (12) (57) (90).

Những chỉ số Kết quả theo tổ chức y tế thế giới 1992
Thể tích tinh dịch >2,0 ml
pH 7,2-8
Sô lượng tinh trùng (qua cách đếm) > 20 X 107ml – 40 X 106/ml
Độ di động của tinh trùng > 50% (ở những mức độ: nhanh, chậm hoặc di động ể oải)
Độ di động rất mau lẹ >25%
Hình thể > 30% bình thường (số còn lại là những tinh trùng biến dạng)
Đời sống của tinh trùng >75% tinh trùng sống
Bạch cầu < 1,0 X lOVlml (1 triệu)
Phản ứng miễn dịch gây đọnggiọt < 20% tinh trùng bị đọng thành giọt
Phản ứng dính kết (MAR) < 10% tinh trùng bị dính kết
  • Phân tích đặc điểm vật lý của tinh dịch (73) (89)
Những chỉ số Nhận xét
Sự đông đặc Tinh dịch đông đặc nhanh, từ 10-15 phút sau khi xuất tinh do men proteinkinase bài tiết ra từ túi tinh
Sự hoá lỏng Bình thường sau 30 phút tinh dịch bị hoá lỏng do íibrinolysin bài tiết từ tuyến tiền liệt và các men fibrinogenase, aminopeptidase.
Độ nhớt Tự quyết định đánh giá kết quả qua mức do thời gian dùng vật chuẩn nặng xuyên qua bề mặt tinh dịch.
Mầu sắc Bình thường có màu trắng – xám – vàng nhạt. Khi bị ô nhiễm bởi nước tiểu có mầu vàng. Hoặc có mầu hồng đỏ dỏ máu
Sự mờ đục Có mầu trắng đục và lóng lánh ngũ sắc
Mùi vị Có mùi vị đặc biệt và thay đổi ở từng người
pH Bình thường từ 7,2 – 8,2. Bị thay đổi khi bị viêm tuyến tiền liệt hoặc viêm túi tinh
Thể tích tinh dịch Bình thường từ 2,0 – 6,0ml
Khả năng của độ 41,1 ± Slyke
nhún  
  • Phân tích khả năng nhiễm khuẩn tinh dịch ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản nam giới.

Ảnh hưởng của căn bệnh thế kỷ AIDS tới sức khoẻ sinh sản nam giới là một vấn đề lớn cần được tiếp tục theo dõi, thảo luận trong một chuyên đề riêng biệt. Ớ đây chỉ đề cập tới một số bệnh thông thường, ngày mộtgia tăng, lây lan qua hoạt động tình dục như lậu, giang mai, lao, nhiễm khuẩn chlamidia… Đây là những nguyên nhân khởi đầu liên quan đến vấn đề vô sinh nam giới. Những di chứng thường để lại như tăng bạch cầu trong tinh dịch, chít tắc các ống sinh tinh và các đường dẫn tinh, teo tinh hoàn… ngày gặp càng nhiều.

Tiêu chuẩn để xác định nhiễm khuẩn tinh dịch còn đang tranh luận, tuy nhiên người ta cũng đã tạm thời thống nhất rằng nhiễm khuẩn tinh dịch được xác định chẩn đoán khi có ít nhất 2 trong những biểu hiện sau:

  • Có tiền sử viêm nhiễm đường tiết niệu – sinh dục. Thăm khám tuyến tiền liệt qua trực tràng thấy không bình thường.
  • Xoa nắn (massage) tuyến tiền liệt thấy xuất tiết ra chất dịch không bình thường.
  • Số vi khuẩn bất thường có trong tinh dịch lớn hơn 1000/1
  • Số bạch cầu trong tinh dịch lớn hơn 1.000.000/lml.

Cần lưu ý thêm, trong niệu đạo nam giới bình thường đều có mặt các vi khuẩn: tụ cầu trùng, liên cầu trùng. Tổng cộng lại myoplasma hominis là 30%, urraplasma urealyticum là 50% thì đó là những chỉ số trong tinh dịch bình thường (63) (100).

Chủng loại vi khuẩn Liên quan đến vô sinh nam giới
Neisseria gonorheae Nguyên nhân được xác định thường gặp
Candida albicans Không
Chlamydia trachomatis Còn đang tranh luận
Trichomonas vaginalis Chỉ có tác dụng gợi ý
Mycoplasma hominis Còn đang tranh luận
Urraplasma urealyticum Còn đang tranh luận
Siêu vi khuẩn (herpes, cytomegaly) Một vài người đã báo cáo

 

Bài trướcNhững yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tinh trùng
Bài tiếp theoGiải phẫu và sinh lý mộ học hệ sinh sản nam giới

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.