Hội chứng tiết dịch âm đạo là một hội chứng lâm sàng rất thường gặp mà người bệnh than phiền là có dịch âm đạo (khí hư) và kèm theo một số triệu chứng khác như ngứa, đau rát ở vùng sinh dục, đái khó, đau khi giao hợp…và nếu không điều trị có thể gây biến chứng như viêm tiểu khung, vô sinh, thai ngoài tử cung, nhất là đối với lậu và Chlamydia. Mọi trường hợp viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm âm hộ – âm đạo và viêm cổ tử cung đều đưa đến tiết dịch âm đạo.

Căn nguyên thường gặp của viêm âm hộ, âm đạo và cổ tử cung:

  • Nấm men Candida gây viêm âm hộ – âm đạo.
  • Trùng roi âm đạo gây viêm âm đạo.
  • Vi khuẩn gây viêm âm đạo do tạp khuẩn
  • Lậu cầu khuẩn gây viêm ống cổ tử cung và niệu đạo.
  • Chlamydia trachomatis gây viêm ống cổ tử cung và niệu đạo.

Triệu chứng lâm sàng.

Các dấu hiệu và triệu chứng của tiết dịch âm đạo bệnh lý (khí hư): số lượng ít hoặc nhiều, loãng hoặc đặc, màu trong, đục hoặc màu vàng, mùi hôi hoặc không hôi. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác đi kèm:

  • Ngứa vùng âm hộ, âm đạo (đặc biệt do nấm men candida).
  • Cảm giác bỏng rát vùng âm hộ, âm đạo (đặc biệt do nấm men candida).
  • Viêm nề âm hộ.
  • Đau khi giao hợp.
  • Có thể kèm theo đái khó.

Khai thác tiền sử và bệnh sử

  • Xem phần Hướng dẫn chung.
  • Đánh giá nguy cơ viêm ống cổ tử cung

Một người có nguy cơ bị viêm ống cổ tử cung (thường do lậu cầu khuẩn và Chlamydia) cao hơn nếu người đó có một trong những yếu tố sau đây:

  • Bạn tình có những triệu chứng của NKLTQĐTD, hoặc
  • Có hành vi tình dục không an toàn, hoặc
  • Có quan hệ tình dục hoặc bạn tình có quan hệ tình dục với nhóm người có hành vi tình dục nguy cơ cao (mại dâm, ma túy …), hoặc
  • Có 2 trong 3 yếu tố sau đây
    • Thanh niên độ tuổi 20, chưa lập gia đình và đã có quan hệ tình dục.
    • Có trên một bạn tình hoặc bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều bạn tình khác.
    • Có bạn tình mới trong vòng 3 tháng gần đây.

Khám lâm sàng.

  • Xem phần Hướng dẫn chung.
  • Viêm ống cổ tử cung hay viêm cổ tử cung mủ nhầy khi khám hoặc khi soi cổ tử cung: biểu hiện viêm cổ tử cung kèm theo phù nề, đỏ. Khi chạm vào cổ tử cung dễ chảy máu và có mủ nhầy trong ống cổ tử cung khi đưa tăm bông vào trong ống cổ tử Tác nhân gây viêm ống cổ tử cung là lậu cầu và Chlamydia trachomatis. Xét nghiệm dịch mủ nhầycó > 30 bạch cầu/vi trường với độ phóng đại 1000 lần.
  • Viêm âm đạo thông thường do 3 tác nhân gây nên là viêm âm hộ – âm đạo do nấm men candida, viêm âm đạo do trùng roi và viêm âm đạo do tạp khuẩn.

Xét nghiệm hỗ trợ (nếu có)

  • Thử pH âm đạo.
  • Soi tươi để tìm trùng roi âm đạo và nấm men
  • Nhuộm Gram tìm lậu cầu khuẩn, tế bào
  • Xét nghiệm nhanh Sniff (thử nghiệm mùi cá ươn với KOH 10 %) để xác định viêm âm đạo do vi khuẩn.

Chẩn đoán.

  • Viêm ống cổ tử cung do lậu và Chlamydia: trong ống cổ tử cung có dịch nhầy mủ hoặc mủ có máu. Có thể kèm theo viêm tuyến Bartholin, Skène.
  • Viêm âm đạo: có khí hư âm đạo với tính chất:
  • Do Candida: khí hư đặc, màu trắng như váng sữa dính vào thành âm đạo, có vết trợt, số lượng nhiều hoặc vừa, thường kèm theo ngứa và cảm giác bỏng rát âm hộ – âm đạo.
  • Do trùng roi âm đạo: khí hư màu xanh, loãng, có bọt, số lượng nhiều, mùi hôi, có thể gây viêm cổ tử cung nặng (cổ tử cung như quả dâu). Chẩn đoán xác định bằng soi tươi dịch âm đạo có trùng roi di động.
  • Do tạp khuẩn khuẩn: màu xám trắng, đồng nhất, dính đều vào thành âm đạo, số lượng ít, mùi hôi. Test Sniff dương tính.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CÁC VIÊM ÂM ĐẠO
Tiêu chuẩn chẩn đoán Bình thường Viêm âm đạo do vi khuẩn Viêm âm đạo do trùng roi Viêm âm hộ – âm đạo do nấm
Những phàn nàn chính của người bệnh  

 

Không

Có khí hư, mùi hôi (thường nặng hơn sau khi giao hợp) có thể ngứa. Khí hư loãng có bọt, mùi hôi, ngứa âm hộ, đi tiểu

khó.

 

Ngứa/nóng rát

âm hộ âm đạo, có khí hư.

 

 

 

 

Khí hư

 

 

Màu trắng trong nhày dính.

Màu trắng xám, đồng nhất, phủ đều vào thành âm đạo, số lượng vừa hoặc ít.  

Màu xanh vàng, loãng, có bọt, số lượng nhiều, có mùi hôi.

Màu trắng, như váng sữa dính vào thành âm đạo, có vết chợt, số lượng nhiều.
 

Không mùi.

Hôi như mùi cá ươn.  

Có thể có mùi hôi.

 

Không mùi.

 

pH âm đạo

 

3,8 – 4,2

 

> 4,5

 

> 4,5

 

£ 4,5

Test sniff phát hiện mùi cá ươn (Thử nghiệm mùi hôi với KOH)  

 

 

(-)

 

 

 

(+)

 

 

 

(±)

 

 

 

(-)

 

 

Soi kính hiển vi

 

Lactobacilli.

Tế bào âm đạo

Lactobacilli giảm. Tế bào “clue cells”.

Vi khuẩn, không có bạch cầu.

Trùng roi.

 

 

Bạch cầu > 10/1 vi trường

 

 

Bào tử nấm men và giả sợi nấm.

Điều trị.

  • Nếu xác định được nguyên nhân thì điều trị nguyên nhân, nếu không thì điều trị theo hội chứng.
  • Đối với mọi trường hợp tiết dịch âm đạo, cán bộ y tế cần xác định và điều trị cho (các) bạn tình, trừ trường hợp viêm âm đạo do nấm hoặc vi khuẩn.

Phác đồ điều trị viêm ống cổ tử cung.

Điều trị đồng thời lậu và Chlamydia trachomatis theo 1 trong 4 phác đồ sau:

  • Cefixim 200 mg, uống 2 viên, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày, hoặc
  • Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày, hoặc
  • Spectinomycin 2 g, tiêm bắp, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày, hoặc
  • Cefotaxim 1 g, tiêm bắp, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày.

Chú ý:

Có thể thay doxycyclin bằng tetracyclin 500 mg, uống 1 viên, ngày 4 lần, trong 7 ngày.

  • Phụ nữ có thai và cho con bú không được dùng doxycyclin và Thuốc được thay thế sẽ bằng một trong các phác đồ sau:
  • Azithromycin 1 g, uống liều duy nhất, hoặc
  • Erythromycin base 500 mg, uống 1 viên, ngày 4 lần, trong 7 ngày, hoặc
  • Amoxicillin 500 mg, uống 1 viên, ngày 3 lần, trong 7 ngày.
  • Điều trị cho bạn tình dù họ không có triệu chứng lậu và Chlamydia với liều tương tự.

Phác đồ điều trị viêm âm đạo

Điều trị đồng thời viêm âm đạo do trùng roi, viêm âm đạo do vi khuẩn và viêm âm đạo do nấm Candida.

Điều trị viêm âm đạo do trùng roi và vi khuẩn:

Dùng một trong các phác đồ sau đây:

  • Metronidazol 2 g hoặc tinidazol 2 g uống liều duy nhất, hoặc
  • Metronidazol 500 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày.

Với viêm âm đạo do trùng roi, điều trị cho bạn tình với liều tương tự.

Điều trị viêm âm đạo do nấm Candida:

Dùng một trong các phác đồ sau đây:

  • Nystatin viên đặt âm đạo 000 đơn vị, 1viên/ngày trong 14 ngày, hoặc
  • Miconazole hoặc Clotrimazole viên đặt âm đạo 200mg, 1 viên/ngày trong 3 ngày, hoặc
  • Clotrimazole 500mg, viên đặt âm đạo, đặt 1 liều duy nhất, hoặc
  • Itraconazole (Sporal) 100mg uống 2 viên/ngày trong 3 ngày, hoặc
  • Fluconazole 150mg uống 1 viên duy nhất.

Chú ý:

  • Không cần điều trị cho bạn tình. Tuy nhiên, các trường hợp bạn tình có viêm qui đầu và bao da qui đầu do nấm vẫn cần điều trị.

Chuyển tuyến khi

  • Không có sẵn các thuốc trên đây.
  • Các triệu chứng không giảm sau một đợt điều trị.
  • Nếu nghi có viêm tiểu khung thì phải điều trị tại tuyến huyện trở lên.

Thông tin và tư vấn

Mọi trường hợp mắc hội chứng tiết dịch âm đạo đều cần được thông tin và tư vấn về hành vi tình dục an toàn. Các vấn đề chính cần tư vấn cho người mắc hội chứng tiết dịch âm đạo, đặc biệt đối với các trường hợp được chẩn đoán xác định hoặc có khả năng bị lậu, nhiễm Chlamydia và trùng roi âm đạo là:

Các hậu quả của bệnh có thể là nhiễm khuẩn ngược dòng, thai ngoài tử cung, vô ..

  • Tuân thủ phác đồ điều trị dù triệu chứng đã hết, đến khám lại theo lịch hẹn.
  • Khả năng lây truyền cho bạn tình.
  • Kiêng quan hệ tình dục cho đến khi kết thúc điều trị.
  • Tình dục an toàn và sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên.
  • Điều trị bạn tình.
  • Nguy cơ lây nhiễm HIV. Thông tin về địa điểm tư vấn và xét nghiệm HIV.
  • Nếu triệu chứng bệnh nặng lên, không giảm hoặc xuất hiện đau bụng dưới, đau khi giao hợp cần phải đến khám lại.
Bài trướcChẩn đoán và xử trí sa dây rau
Bài tiếp theoChẩn đoán và xử trí nhiễm khuẩn hậu sản – sốt sau đẻ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.