Định nghĩa

Có thanh dịch trong bao của tinh hoàn.

Tràn máu tinh mạc là có máu trong bao tinh hoàn.

Căn nguyên

Có các thể bẩm sinh, thể không rõ nguyên nhân hay thể thứ phát sau viêm hay do khối u tinh hoàn hoặc u mào tinh.

Triệu chứng

Có khối u không gây đau ở trong bìu, được hình thành nhanh hay chậm. Da bìu không bị viêm hay bị thâm nhiễm. Nắm thấy khối u nhẵn, đàn hồi, không phân biệt được tinh hoàn và mào tinh. Không kẹp được bao tinh hoàn. Khi chiếu tia sáng, khối u cho ánh sáng đi qua.

Chẩn đoán

Cần chẩn đoán phân biệt tràn dịch tinh mạc với các khối u của bìu. (chi tiết xem bệnh này).

Điều trị

Thường tự khỏi ở trẻ nhỏ. Nếu không thì phải chọc tháo dịch. Với người lớn, cắt bỏ bao tinh mạc. Tràn dịch tinh mạc có thể che lấp khối u tinh hoàn, cần thăm khám kỹ tinh hoàn và mào tinh sau khi chọc tháo dịch.

Bệnh Bệnh lỷ/bệnh sinh Biểu hiện về lâm sàng
Globulin lạnh hỗn hợp Lắng đọng globulin miễn dịch IgG, IgM va đoạn C3 của bổ thể trong mao mạch cầu thận Thường thứ phát sau bệnh chất tạo keo hay khối u ác tính. Suy thận (từ protein niệu/đál ra máu không có triệu chứng cho đến suy thận cấp).
Sốt Địa Trung Hải có tính gia đình Thận nhiễm bột trong 50% số trường hợp. Suy thận biểu hiện lúc khoảng 30 tuổi: đái ra máu/protein niệu không có triệu chứng hay hội chứng thận hư, tử vong sau vàl năm.
Hội chứng Goodpasture Bệnh chất tạo keo không rõ nguyên nhân, viêm cầu thận khu trú có tăng sinh, tiến triển thành thể lan toả có mảnh khuyết. Thể điển hình của viêm thận có kháng thể kháng màng đáy, kháng cả màng phế nang: có thể ho ra máu trước khi bị viêm thận.
Bệnh u hạt của Weneger Bệnh chất tạo keo chưa rõ căn nguyên. Các cầu thận bị hoại tử. Gắn với thâm nhiễm phổi, viêm xoang và tổn thưdng ở nhãn cẩu.
Suy thân sau khi đẻ Có hình ảnh tế bào giống như trong hội chứng thận có thiếu máu (trên cd sỏ mất thăng bằng hormon) Suy thận xuất hiện sau khi đẻ 3-4 tháng và có thể tối cấp như sét đánh.
Loạn dưỡng mỡ không hoàn toàn Bệnh dl truyền chưa rõ cd chế, đôi khi có viêm cầu thận màng có tăng sinh. Giảm mô mỡ, nhất là ở thân, có tiểu đường, lông mọc nhiều, lách to. Hiếm khi bệnh thận tiến triển tới giai đoạn cuối. C3 giảm.
Bệnh có globulin phân tử lớn của Waldeistrom Lắng đọng globulin miễn dịch IgM trong cầu thận. Bênh ở thân nhe hơn là trong bênh đa u tuỳ.
Bệnh Fabry Lắng đọng lipd trong cẩu thận, bao Bowman, ống thận. Suy thận xuất hiện vào khoảng 30 tuổi; đa niệu và tiến triển tới giai đoạn cuối sau 1Ò-20 năm.
Bệnh cầu thận có fibrin Lắng đọng các sợi trong cầu thận; sợi có tính chất khác với nhiễm tinh bột, nhất là không bắt màu đỏ Congo. Tiến triển tớl suy thận giai đoạn cuối trong vòng 2 – 10 năm.

Chẩn đoán xác định bằng chọc dò-sinh thiết. Đôi khi cẩn đến kính hiển vi điện tử

Bệnh thận của người nghiên heroin Bệnh sinh phức tạp: viêm bể thận, vi tắc mạch, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn. 20-25% người nghiện ma tuý bị mắc. NÓI chung có hội chứng thận hư tiến triển thành suy thận và cao huyết áp sau 4-5 năm.
Loạn sản móng- xương (nội chứng Österreicher- Turner) Bênh di truyền trôi qua nhiễm sắc the thân. Loạn sản móng, xương bánh chè không có hoặc bị thiểu sản, 40% số trương hợp có bệnh thận vừa phải, ít khi chuyển sang giai đoạn cuối hay thành thận hư.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu gây huyết khối Mạch thận bị tổn thưdng kín đáo. Các triệu chứng thần kinh bao trùm bệnh cảnh lâm sàng.
AIDS Ổ xơ hoá cầu thân, lắng đọng IgM và C3. Thường gắn với nghiện heroin nhưng cũng có thể không.
Xơ cứng bì Bệnh chất tạo keo, chưa rõ căn nguyên.

Tắc mạch liên thuỳ.

Suy thận, tăng huyết áp xuất hiện 2-3 năm sau khi được chẩn đoán bệnh.
Hội chứng thận- thiếu máu Tắc các tiểu động mạch thận; thận bị thiếu máu. Suy thận cấp, kèm theo tan huyết, đôi khi có giảm tiểu cầu.

 

Bài trướcAIDS ( Hội Chứng Suy Giảm Miễn Dịch Mắc Phải) – Bệnh SIDA
Bài tiếp theoNguyên nhân và điều trị Bệnh Ung Thư Vú

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.