Định nghĩa: viêm niệu đạo cấp tính hoặc mạn tính do Chlamydia trachomatis.

Căn nguyên

Chlamydm trachomatis (typ D,E,F,G,H,I,K) là nguyên nhân hay gặp nhất gây các bệnh lây truyền theo đường tình dục. Năm 1996, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có 89 triệu người bị nhiễm.

Lậu cầu khuẩn và viêm niệu đạo do Chlamydia trachomatis thường đi đối với nhau (10-30% ở nam giới và 40-60% ở phụ nữ).

Cần chú ý là 10 -30% số trường hợp bị viêm niệu đạo sau lậu là do Chlamydia trachomatis.

Triệu chứng

Giống như viêm niệu đạo do lậu (xem bệnh lậu).

ở NAM GIỚI : chẩy chất nhầy trắng, tiểu tịên đau, đái rắt. Viên niệu đạo bán cấp, tái phát, m.ạn tính, đôi khi có biến chứng viêm tuyến tiền liệt, viêm mào tinh, chít hẹp niệu đạo.

ở PHỤ NỬ: viêm niệu đạo, thường có biến chứng viêm cổ tử cung không có triệu chứng, đôi khi bị viêm phần phụ và bị hội chứng Fitz- Hugh-Curtis (xem hội chứng này). Giống như ở nam giới, thường đồng thời bị nhiễm lậu và nhiễm

Chlamydia trachomatis. Tại các nước công nghiệp, các nhiễm khuẩn này càng ngày càng có vai trò quan trọng trong bệnh sinh của vô sinh ở phụ nữ và chửa ngoài tử cung.

Nhiễm khuẩn đường sinh dục ở phụ nữ có thai có thể làm trẻ bị lây nhiễm vào lúc sinh đẻ. Nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh có thể không có triệu chứng hoặc thể hiện bằng bệnh ở mắt (hay gặp là viêm mắt do lậu) hoặc viêm phổi, đôi khi không có sốt, xuất hiện vào tháng thứ 2 đến tháng thứ 5.

Biến chứng

  • Viêm mào tinh: trachomatislà nguyên nhân hay gặp gây viêm mào tinh. Các triệu chứng là đau ở một bên bìu, sốt và có một khối rắn, đau ở phía trên tinh hoàn.
  • ở cả hai giới, mắt bị nhiễm khuẩn qua bàn tay có thể gây viêm kết mạc có thể vùi.
  • Hội chứng Reiter: xem hội chứng nấy.
  • Viêm hậu môn: gặp ở những người đồng tính thụ động hay ở phụ nữ. Có đau trực tràng, chẩy niêm dịch và đôi khi chẩy máu.
  • Viêm họng: có thể do tiếp xúc miệng-sinh dục.
  • Ở người lớn bị suy giảm miễn dịch có thể gặp viêm phổi nặng (nhiễm khuẩn cơ hội).

Xét nghiệm cận lâm sàng

Chẩn đoán cận lâm sàng khó khăn và đắt tiền.

  • Bệnh phẩm: dịch và chất tiết từ niệu đạo và cổ tử cung, nước tiểu (lấy buổi sáng).
  • Nuôi cấy tế bào trên tế bào McCoy: phương pháp kinh điển để nhận dạng Phương pháp này kém nhậy so với PCR nhưng cho phép đánh giá chất lượng bệnh phẩm qua số lượng tế bào biểu mô trong mẫu.
  • Miễn dịch hụỳnh quang trực tiếp: phương pháp nhanh (kết quả sau 2 giờ), nhậy và đặc hiệu.
  • PCR: phương pháp tốt nhất, nhanh và tin cậy, nhậy hơn là nuôi cấy.
  • Phản ứng huyết thanh: có một test ELISA và một phản ứng lệch bổ thể để phát hiện các kháng thể kháng trachomatis. Các test này thường dương tính và chứng tỏ có nhiễm khuẩn cũ. Để xác định là mới bị nhiễm (1-2 tháng), cần có các điều kiện sau: chuyển đổi huyết thanh gần đây hoặc lượng kháng thể tăng lên ít nhất là 4 lần so với các giá trị ban đầu hoặc có các kháng thể IgM đặc hiệu.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm niệu đạo do lậu (xem bệnh lậu) và các viêm niệu đạo không do lậu (xem dưới đây).

Điều trị

Cả hai người có quan hệ đều được uống azithromycin (1g, liều một lần duy nhất) hoặc doxycyclin (100 mg, ngày 2 lần trong 7 ngày) hoặc ofloxacin (300 mg, ngày 2 lần trong 1 tuần). Nếu có biến chứng thì cần điều trị trong 3 – 4 tuần. Với phụ nữ có thai: erythromycin (500 mg, ngày 4 lần trong 7 ngày).

Bệnh nhân không được giao hợp trong thời gian điều trị. Nên kiểm tra huyết thanh học sau 3 tuần và sau khi khỏi về lâm sàng.

Viêm niệu đạo không do lậu

VIÊM NIỆU ĐẠO DO UREAPLASMA UREAL YTICUM VÀ MYCOPLASMA HOMINIS; triệu chứng giống như viêm niệu đạo do Chlamydiae.

  • Chẩn đoán trực tiếp bằng nuôi cấy trong môi trường đặc hiệu; đếm sốlượng mycoplasmavà tìm hiểu mức độ kháng tetracyclin và kháng
  • Chẩn đoán huyết thanh bằng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, kỹ thuật ELISA hay PCR.
  • Điều trị: tetracyclin, macrolid hoặc

VIÊM NIỆU ĐẠO DO TRICHOMONAS VAGINALIS: viêm niệu đạo bán cấp hay mạn tính, điều trị bằng metronidazol hay các thuốc tương tự. Điều trị cả người có quan hệ tình dục.

VIÊM NIỆU ĐẠO DO CANDIDA ALBICANS: viêm niệu đạo bán cấp hay mạn tính, gặp ở phụ nữ sau khi viêm âm đạo. Điều trị bằng nystatin bôi tại chỗ.

VIÊM NIỆU ĐẠO DO HERPES

Bài trướcAIDS ( Hội Chứng Suy Giảm Miễn Dịch Mắc Phải) – Bệnh SIDA
Bài tiếp theoNguyên nhân và điều trị Bệnh Ung Thư Vú

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.