TRI MẪU

(ANEMARRHENA ASPHO DELOIDES BUNGE)

TRI MẪU
TRI MẪU

Đọc thêm các tên khác:

1) Tri mẫu 2) Thị mẫu 3) Chì mảu 4) Đề mẫu
5) Phi Tri mẫu 6) Sao chi mẫu 7) Kỳ mẩu 8) Liên mầu
9) Hóa mẫu 10) Mộ mẫu 11) Địa sâm 12) Nhi chướng thao
13) Chỉ mẫu 14 ) Lão ngạnh 15) Xương vãn 16) Thủy sâm
17) Thủy tu 18;Thủy tuấn 19) Tầm 20) Trầm phiên
21) Tầm huyệt 22) Khổ tâm 23) Nhi thảo 24) Nhi thũng tháo
25) Nữ lý 26) Nữ lôi 27) Từ phiến 28) Lộc liệt
29) Cửu phung 30) Đông căn 31) Dã liệt 32) Văn xương

Công hiệu của

Tri mẫu là dùng vào thuốc bổ âm, vì người ta đã biết chinhnó là cốt yếu cho huyết, cho nên mới nói rằng “Tri huyết chi mẫu”.
Nó là  thuốc âm trung chi âm, nên nó vào được Túc dương minh, thủ thái âm, túc thiếu âm.Tính nó nhuận được tâm phế, giúp ích cho hóa nguyên, chữa khỏi được chứng kinh hoàng sợ hãi, tiêu được đờm, hạ được khí, tả được thận hỏa, cùng là vị hỏa, thật là thuốc thánh vậy.

Như những chúng nội thương hư lao, chứng dương thịnh quá thanh ra lấm mồ hôi, chứng cốt chứng tích tiêu khát chứng ho hắng, lại cả nhửng chứng báng tích thuần nhiệt phát ban nó đều có thể chữa được cả. Nó lại còn kiêm thông được tiểu trường, trứ được tà khí, chữa được chứng chân tay phu thũng.

TRI MẪU
TRI MẪU

Nhưng không nên uống nó quá nhiều, có thể làm cho người ra tiết lợi. Củng những chứng phế bị hàn mà ho, thận khí bị hạ quá không có hòa tang hay là người sức hỏa kém mà bộ xích mạch đi Vi đi Nhược thì chớ có dùng.

Cách chế:

Nhặt sạch lông rễ, khi dùng cho vào thuốc bổ thận thì tẩm nước muối mà sao, hoặc cho vào nước mật mà chưng, hay sao cũng được, muốn đưa lên trên thì tẩm rượu mà sao, tính nó kỵ đồ sắt.

TRI MẪU
TRI MẪU

Theo:”Dược tính chỉ nam”.

Bài trướcTRÂN CHÂU 
Bài tiếp theoCON NHỆN (TRI THÙ)

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.