Viêm Nút Quanh Động Mạch

Là một bệnh hiếm, có triệu chứng rất đa dạng do phụ thuộc vào vị trí của tổn thương. Tổn thương chủ yếu của bệnh là viêm các động mạch rải rác ở tất cả các bộ phận trong cơ thể.

Bệnh gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, có một mối liên quan rất đặc điểm với viêm gan do virus B (30% có mang kháng nguyên HBs).

Có tiên lượng rất nặng, thường tử vong sau vài tháng.

A. DẤU HIỆU LÂM SÀNG:

1.Toàn thân: Sốt cao dao động, mệt mỏi nhiều, gầy sút nhanh chóng (suy mòn kiểu Kaussmaul – Main).

2.Biểu hiện ở da:

Nổi các hạt dưới da cứng, có màu tím (đường kính vài mm) dọc theo các đường đi của động mạch.

Các mảng màu tím hồng hình cành cây, hình mạng lưới ở chi và thân.

Xuất huyết kiểu chấm máu, mảng ban đỏ, loét da, hoại tử rải rác trên cơ thể.

3.Cơ khớp: đau khớp, đau cơ. Đôi khi có biểu hiện viêm cơ và khớp.

4.Các nội tạng:

Thận: đái ra Protein, đái ra máu, cao huyết áp, suy thận cấp.

Tim mạch: viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, cao huyết áp.

Phổi và màng phổi: viêm phổi kẽ, tràn dịch màng phổi.

Tiêu hóa: đau bụng do viêm tắc mạch mạc treo, hoại tử và thủng ruột.

Thần kinh: đau dây thần kinh ngoại biên, động kinh, chảy máu màng não, liệt nửa người, bong võng mạc …

B. XÉT NGHIỆM:

Các xét nghiệm về viêm: tốc độ lắng máu tăng, sợi huyết tăng.

Công thức máu: thiếu máu, tăng bạch cầu nhất là bạch cầu ái toan.

Các xét nghiệm miễn dịch: tỷ lệ dương tính ít.

30% bệnh nhân có HBs (+), hiện chưa cắt nghĩa được mối liên quan này.

Sinh thiết là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán. Sinh thiết các hạt dưới da, sinh thiết thận và cơ thấy viêm các động mạch nhỏ từng đoạn có hoại tử và u hạt quanh động mạch.

C. CHẨN ĐOÁN:

Chẩn đoán xác định viêm đa động mạch dạng nút, tiêu chuẩn của ACR1990. Độ nhạy 82,2%, độ đặc hiệu 86,6%.

1. Gầy sút, mất ≥ 4 kg: mất 4 kg hoặc hơn từ khi khởi bệnh, không do chế độ ăn hoặc các yếu tố khác.

2. Ban dạng lưới: ở da vùng ngọn chi hoặc mu chân.

3. Đau hoặc nhạy cảm ở tinh hoàn: không do viêm, chấn thương.

4. Đau cơ, yếu cơ hoặc dây chằng chân: đau xơ lan tỏa (trừ vài hoặc háng) hoặc yếu cơ hoặc dây chằng chân ở chi dưới.

5. Tổn thương một đa dây thần kinh.

6. Huyết áp tâm trương > 90 mmHg: xuất hiện tăng huyết áp với huyết áp tâm trương > 90 mmHg.

7. Tăng Urê hoặc Creatinin huyết thanh: Urê > 40 mg/dl hoặc Creatinin > 1,5 mg/dl do mất nước hoặc tắc nghẽn.

8. Viêm gan virus B: có kháng nguyên viêm B bề mặt hoặc kháng thể trong huyết thanh.

9. Các bất thường trên chụp mạch máu: chụp động mạch đồ cho thấy vô hoặc tắc mạch ở nội tạng, không do xơ vữa động mạch, thiểu sản xơ cơ hoặc các nguyên nhân viêm khác.

10. Sinh thiết mạch nhỏ hoặc nhỡ thấy viêm đa động mạch dạng nút: mô bệnh học thấy các tế bào hạt hoặc bạch cầu đơn nhân ở thành động mạch.

Chẩn đoán xác định:

Có ít nhất 3 tiêu chuẩn (trong số 10 tiêu chuẩn kể trên).

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.