Viêm quang khớp vai và bệnh lý phần mềm quanh khớp

ĐẠI CƯƠNG

Bệnh lý gân và dây chằng là loại bệnh lý của các cấu trúc cạnh khớp (mà viêm quanh khớp vai – VQKV- là trường hợp điển hình), rất thường gặp. Tỉ lệ VQKV là 13,24% số bệnh nhân điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Bạch Mai theo thống kê 1991-2000. Bệnh không gây quá đau đớn hoặc mất chức năng vận động như nhiều bệnh lý xương khớp khác, song gây khó chịu và hoang mang cho nhiều bệnh nhân. Việc chẩn đoán và điều trị khá đơn giản và không đòi hỏi quá nhiều phương tiện.

VIÊM QUANH KHỚP VAI

ĐỊNH NGHĨA

Là bệnh lý của các cấu trúc cạnh khớp (gân, túi thanh mạc, bao khớp) mà không có tổn thương khớp vai chính thức. Có 4 thể viêm quanh khớp vai:

Đau vai đơn thuần.

Đau vai cấp (hoặc viêm quanh khớp vai cấp ).

Giả liệt khớp vai.

Cứng khớp vai (đau do loạn dưỡng khớp vai).

NHẮC LẠI GIẢI PHẪU

Khớp vai là một khớp lớn gồm nhiều khớp tham gia. Thực thế, khớp vai gồm 4 thành phần:

Khớp vai chính thức: bao gồm khớp ức đòn; khớp cùng vai- đòn; diện trượt bả vai ngực; khớp ổ chảo- cánh tay.

Khớp vai thứ hai (hình 1, 2): là phần dưới cùng vai- mỏm quạ. Đây chính là phần bị tổn thương trong viêm quanh khớp vai. Phần này bao gồm: Phần cơ- xương ở nông: cơ delta ở phía ngoài, mỏm cùng vai và dây chằng cùng vai- mỏm quạ ở trên. Phần cơ- gân ở sâu: được tạo bởi mũ gân cơ quay ngắn của vai, có gân cơ nhị đầu dài đi ngang qua. Mũ các gân cơ quay ngắn thực sự là một “phần nối” của đầu xương cánh tay trong ổ chảo của xương bả. Mũ này được cấu tạo bởi các gân: gân trên gai ở trên; gân cơ ngực nhỏ và gân cơ dưới gai ở sau và gân cơ dưới gai ở dưới và ở trước. Các gân này tập hợp lại và được đính một cách chặt chẽ vào cực trên của bao khớp. Giữa các phần nông và sâu là túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta.

Khớp ổ chảo-xương cánh tay.

Gân cơ nhị đầu dài, ở phần bờ trên của ổ chảo


Khớp vai thứ hai


Các gân tại khớp vai

CÁC THỂ VIÊM QUANH KHỚP VAI

Đau khớp vai đơn thuần

Nguyên nhân do phản ứng viêm khi thoái hóa các gân ở vai, xuất hiện sau 50 tuổi. Tổn thương thường là viêm một trong các gân cơ quay ngắn, chủ yếu là các gân cơ trên gai, viêm gân bó dài của cơ nhị đầu thì hiếm gặp hơn.

Triệu chứng học

Triệu chứng cơ năng

Thường gặp ở người trẻ chơi thể thao, hoặc ở người trên 50 tuổi.

Có thể tự nhiên xuất hiện, song thường là do khớp vai bị vận động quá mức một cách bất thường hoặc những vi chấn thương liên tiếp ở vai.

Đau ở vai, hoặc ở rãnh chữ V của cơ delta, đôi khi có thể lan xuống cánh tay, thậm chí cả cẳng tay, cho tới mu tay. Đau kiểu cơ học, tăng khi làm một số động tác cử động vai, đôi khi đau tăng về đêm. Bênh nhân khó nằm nghiêng. Khi nằm và nhất là lúc tì vào vai, có thể làm bệnh nhân thức giấc.

Thường không hạn chế vận động. Có thể hạn chế vận động kín đáo, song do đau chứ không phải do cứng khớp. Do đó bệnh nhân vẫn có thể làm được một số động tác thông thường (vệ sinh, mặc quần áo).

Triệu chứng thực thể

Khám không thấy hạn chế vận động chủ động và thụ động, không giảm cơ lực, đau tăng khi làm các động tác co cánh tay đối kháng.

Triệu chứng của viêm các gân trên gai

Có điểm đau chói ở dưới mỏm cùng vai ngoài hoặc ngay phía trước mỏm cùng vai, tương ứng với vị trí tổn thương của gân.

Đau tăng lên khi làm các động tác dạng đối kháng cánh tay, động tác này làm căng các cơ trên gai.

Đau khi dạng cánh tay từ 70- 900, khi mà vết rạn của gân đi qua dưới mái che tạo bởi dây chằng cùng vai- mỏm quạ. Khi góc dạng vượt quá 900, đau sẽ biến mất và đau lại xuất hiện khi qua góc đó theo chiều ngược lại.

Triệu chứng của viêm gân cơ dưới gai

Điểm đau chói khi ấn vào dưới mỏm cùng vai phía sau ngoài

Đau tăng khi quay ngoài có đối kháng.

Triệu chứng của viêm gân bó dài cơ nhị đầu

Khi ấn vào rãnh nhị đầu, gây đau ở phần trên- trong của mặt trước cánh tay.

Đau tăng khi gấp cẳng tay trên cánh tay có đối kháng hoặc khi dạng hay đưa tay ra trước.

Hình ảnh X quang

Nói chung là bình thường

Hoặc có thể thấy một hoặc nhiều điểm calci hóa tại gân.

Điều trị

Các thuốc chống viêm không steroid, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ.

Tiêm corticoid tại chỗ (tiêm vào dưới mỏm cùng vai ngoài đối với gân cơ trên gai) tối đa là 3 lần, cách nhau 15 ngày.

Giảm vận động khớp vai, cho gân bị tổn thương nghỉ ngơi.

Có thể kết hợp vật lý trị liệu đơn giản (đắp bùn, sóng ngắn, siêu âm).

Tiến triển

Khỏi hoàn toàn sau điều trị hoặc khỏi tự nhiên sau vài tuần đến vài tháng.

Có thể tái phát.

Có thể chuyển thành đau vai cấp, thậm chí cứng khớp vai.

Có thể dẫn tới đứt gân, bao gồm các thể sau:

Đứt mũ các gân cơ quay ngắn: nghi ngờ chẩn đoán khi triệu chứng đau kéo dài và tồn tại, mặc dù đã tiêm tại chỗ. Rất thường gặp ở người sau 50 tuổi. Tổn thương tăng dần dần, phù hợp với đặc điểm lâm sàng là nghèo triệu chứng (khác hẳn với bệnh cảnh của giả liệt khớp vai, có các dấu hiệu đứt gân rõ ràng, đột ngột và mới xảy ra). Bệnh lý này được đặc trưng bởi đau vai khi vận động vừa phải và không hằng định, kèm theo hạn chế vận động khi nâng cánh tay chủ động. Chẩn đoán xác định nhờ chụp khớp cản quang hoặc được xác định khi làm thủ thuật ngoại khoa để khâu lại.

Khớp vai tuổi già chảy máu: là biến chứng hiếm gặp của đứt mũ các gân quay do lão hoá, có chảy máu trong khoang khớp và túi thanh mạc dưới mỏm cùng delta. Vai đau một cách đột ngột, hoàn toàn không vận động được, kèm theo vết bầm tím ở cánh tay rất gợi ý, xuất hiện vào vài ngày sau đó. Chọc hút tại khớp vai ra máu xác định chẩn đoán.

Đứt gân bó dài cơ nhị đầu: sau khi đau “sét đánh”, xuất hiện một khối máu tụ ở mặt trước cánh tay, thân cơ nhị đầu dài co lại thành hòn ở phần dưới cẳng tay (hình 3). Hạn chế chức năng vừa phải. Đứt gân có thể do tiêm corticoid tác động thêm


Đứt gân bó dài cơ nhị đầu

VIÊM QUANH KHỚP VAI

X quang xương ức – khớp vai tuổi già

Chú thích:

Gẫy mỏm bả-cánh tay

Mẫu động bị mềm và có các hốc nhỏ

Hẹp khe mỏm cùng-cánh tay

Thoái hoá tân tạo kèm theo (Gai xương)

Hẹp khe ổ chảo- cánh tay

Đau vai cấp

Nguyên nhân: viêm túi thanh mạc do vi tinh thể (hydroxy- apatite), gây nên bởi sự calci hóa mũ các gân cơ quay và sự di chuyển của các calci hóa này vào túi thanh mạc dưới mỏm cùng- cơ delta.

Triệu chứng

Triệu chứng cơ năng

Xuất hiện đột ngột đau ở vai với các tính chất: đau dữ dội, đau gây mất ngủ, đau lan tỏa toàn bộ vai, đau lan về phần dưới của cổ, lan xuống tay, đôi khi xuống tận bàn tay.

Bệnh nhân mất vận động hoàn toàn, thường có tư thế bị chấn thương ở chi trên (cánh tay sát vào thân, cẳng tay gấp 900 do tay lành nâng).

Triệu chứng thực thể:

Mọi cố gắng vận động thụ động cánh tay (đặc biệt là động tác dạng) đều không thực hiện được (giả cứng khớp vai do đau).

Vai sưng to, nóng. Có thể thấy một khối sưng bùng nhùng ở mặt trước cánh tay, tương ứng với túi thanh mạc bị viêm. Đôi khi có sốt nhẹ.

Triệu chứng X quang

Khoảng cùng vai- mấu chuyển rộng ra do sưng viêm phần mềm dưới mỏm cùng vai.

Thường thấy hình calci hóa, kích thước khác nhau, ở khoảng cùng vai- mấu động (mặt trên của gân dưới gai). Một số trường hợp, nếu chụp X quang liên tiếp các ngày sau đó, có thể thấy calci hóa di chuyển về bờ ngoài của xương cánh tay (túi thanh mạc) và dần dần biến mất hoàn toàn.

Điều trị

Nghỉ ngơi hoàn toàn (bất động bằng một băng chéo); chườm đá lên vai đau.

Các thuốc giảm đau, đặc biệt là các thuốc chống viêm: thuốc chống viêm không corticoid, thậm chí cả thuốc corticoid (đường uống) trong vài ngày.

Trong một số trường hợp, rửa khớp bằng đường nội soi khớp, hút calci hóa ra và tiêm corticoid tại chỗ tiến triển rất tốt. Nếu tái phát nhiều, có thể nạo bỏ các calci hóa bằng phương pháp (thực hiện ngoài cơn cấp).

Tiến triển

Khỏi tự nhiên sau vài ngày hoặc vài tuần

Tái phát (do di chuyển calci hóa không hoàn toàn).

Giả liệt khớp vai

Nguyên nhân: cơ delta không hoạt động được do đứt đột ngột, cấp tính và đứt rõ ràng mũ các gân cơ quay hoặc đứt bó dài gân nhị đầu.

Triệu chứng

Triệu chứng cơ năng

Đứt đột ngột mũ các gân cơ quay biểu hiện bằng đau dữ dội, đôi khi kèm theo một tiếng răng rắc.

Có thể xuất hiện một đám bầm tím ở phần trước trên cánh tay sau đó vài ngày.

Đau kết hợp với hạn chế vận động rõ: mất động tác dạng chủ động của cánh tay (dấu hiệu của đứt gân trên gai) luôn kết hợp với đứt gân dưới gai (mất động tác xoay ngoài chủ động của cánh tay). Khi muốn dạng khớp vai, bệnh nhân chỉ nâng được mỏm cùng vai do vai trò của khớp bả ngực.

Điều quan trọng là đau biến mất một cách tự phát, hoặc do điều trị, song không làm phục hồi khả năng vận động. Điều này loại trừ sự giảm vận động là do đau.

Triệu chứng thực thể

Đấu hiệu khách quan rất gợi ý: mất động tác nâng vai chủ động, trong khi vận động thụ động hoàn toàn bình thường; các dấu hiệu thần kinh bình thường.

Trong trường hợp đặc biệt của đứt gân bó dài cơ nhị đầu, khám thấy phần đứt cơ ở phần trước dưới cánh tay (tương ứng với đầu bị đứt của cơ nhị đầu) khi gấp có đối kháng cẳng tay.

Vận động chức năng: không giảm hoặc giảm vừa phải, biểu hiện bằng hạn chế đưa cánh tay ra trước và gấp, quay ngửa cẳng tay do không tổn thương phần ngắn.

Triệu chứng X quang

X quang khớp vai: trường hợp đứt mũ gân cơ quay ở người lớn tuổi có thể thấy dấu hiệu gián tiếp của khớp vai người già (hình4),

Chụp khớp vai cắt lớp với thuốc cản quang: phát hiện sự đứt mũ các gân cơ quay do thấy được hình ảnh cản quang của túi thanh mạc dưới mỏm cùng cơ delta, chứng tỏ sự thông thương giữa khoang khớp và túi thanh mạc (hình 5,6).


Khớp vai cản quang bình thường


Khớp vai cản quang – đứt mũ các gân cơ quay ngắn

Điều trị

Đứt mũ các gân cơ quay:

Ở người trẻ: có chỉ định điều trị ngoại khoa, khâu lại chỗ đứt.

Ở người lớn tuổi: chỉ định ngoại khoa rất tế nhị, do các tổn thương thoái hóa các gân lân cận. Do đó, trước hết phải điều trị nội khoa, bao gồm: Tạm thời bất động tay ở động tác dạng. Cho thuốc giảm đau và chống viêm không steroid , cố gắng tránh tiêm corticoid tại chỗ đến mức có thể do điều này sẽ làm hoại tử gân tăng lên. Phục hồi chức năng (vận động liệu pháp tích cực, nhiệt trị liệu). Điều trị ngoại khoa có thể được chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại.

Đứt gân bó dài cơ nhị đầu: không có chỉ định ngoại khoa, trừ trường hợp đặc biệt.

Cứng khớp vai

Nguyên nhân: co thắt bao khớp (viêm bao khớp co thắt), bao khớp luôn dày như bìa các tông, dẫn đến giảm vận động khớp ổ chảo- xương cánh tay. Đây là hậu quả của sự rối loạn thần kinh dinh dưỡng lan tỏa.

Triệu chứng

Triệu chứng cơ năng

Khởi đầu, đau vai kiểu cơ học, đôi khi đau tăng về đêm. Trong vài tuần, đau giảm dần, trong khi vai cứng lại, chủ yếu hạn chế động tác dạng cánh tay và quay ngoài.

Triệu chứng thực thể

Hạn chế vận động của khớp vai, cả vận động chủ động và thụ động một cách rõ ràng. Hạn chế mọi động tác, song hạn chế rõ hơn cả là dạng và quay ngoài. Nếu cố gắng vận động thì sẽ cảm thấy một sức kháng “cơ học” và gây đau. Các động tác còn có thể làm được là nhờ vai trò của diện trượt bả- lồng ngực.

Có thể khám thấy điểm đau ở trước hoặc dưới mỏm cùng vai, song không hề có dấu hiệu viêm.

Điều trị

Thuốc giảm đau và chống viêm không có corticoid.

Lý liệu pháp khi đã bắt đầu hết đau: vận động thụ động nhẹ nhàng kết hợp vận động chủ động.

Điều trị đau do loạn dưỡng: calcitonin, chẹn beta.

Điều trị ngoại khoa: cắt bao khớp.

Thường tự khỏi sau 1- 2 năm.

Lưu ý

Đau co cứng khớp vai do rối loạn thần kinh dinh dưỡng thường xuất hiện sau 40 tuổi, ở những người cơ địa căng thẳng thần kinh. Co cứng khớp vai cũng có thể gặp trong những nguyên nhân gây đau do loạn dưỡng của chi trên:

Tổn thương do chấn thương khớp vai, bất động bằng bó bột kéo dài.

Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực nặng, viêm màng ngoài tim.

Lao phổi, ung thư phổi.

Liệt nửa người, bệnh parkinson, u não.

Đau thần kinh cổ- cánh tay, zona cổ- cánh tay.

Cường giáp, đái đường, gút.

Dùng thuốc: INH, phenobarbital, kháng giáp trạng tổng hợp và Iod 131.

Cứng khớp vai đôi khi kết hợp với đau do loạn dưỡng bàn tay. Đau nhiều, phù, biến đổi da với tăng xuất tiết, cứng khớp và cơ, tạo nên hội chứng vai tay.

Chẩn đoán phân biệt

Trên đây là đặc điểm của các thể viêm khớp vai, mà nguyên nhân là tổn thương các cấu trúc cạnh khớp. Cần phải chẩn đoán phân biệt với bệnh lý của các thành phần khác mà có triệu chứng đau khớp vai và hoặc kèm theo hạn chế vận động.

Đau vai

Do nội tạng: cơn đau quặn gan, viêm tụy cấp, đau thắt ngực, tổn thương đỉnh phổi.

Do rễ cột sống cổ: đặc biệt đau thần kinh- cổ cánh tay C5. Tuy nhiên đau thần kinh- cổ cánh tay có thể biến chứng thành viêm quanh khớp vai.

Do xương: tổn thương xương vùng lân cận (phần trên của xương cánh tay, xương bả, phần ngoài của xương đòn): viêm xương do tụ cầu hoặc lao, ung thư xương nguyên phát, ung thư di căn, đa u tủy xương.

Do khớp: khớp cạnh đó như cùng vai- đòn hoặc ức đòn.

Bệnh lý xương

Hoại tử vô khuẩn đầu xương cánh tay: thường 2 bên. Chẩn đoán dựa vào hình ảnh X quang.

Bệnh Paget khu trú ở vai, có biểu hiện X quang rất rõ (Việt Nam hiếm gặp bệnh Paget).

Bệnh lý khớp

Trường hợp có triệu chứng viêm: nhất là khi có đau khớp vai dữ dội

Viêm khớp vai do lao: hiếm gặp.

Viêm mủ hoặc viêm do tinh thể (gút hoặc calci hóa sụn khớp cấp).

Thấp khớp do viêm mạn tính (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, thấp khớp vẩy nến) khi mới bắt đầu, tuy hiếm, có thể khởi phát bằng viêm một khớp vai.

Giả viêm khớp ở gốc chi: chẩn đoán được nhờ triệu chứng cứng và đau ở khớp vai 2 bên, luôn bị cả khớp háng 2 bên, ảnh hưởng toàn trạng. Hội chứng viêm trên xét nghiệm biểu hiện rất rõ và có thể viêm khớp thái dương hàm của bệnh Horton kết hợp.

Trường hợp không có triệu chứng viêm

Thoái hóa khớp ổ chảo- xương cánh tay (thoái hóa khớp bả) chủ yếu là bệnh khớp sau viêm quanh khớp vai. Trên X quang có hình ảnh của thoái hóa khớp. Tuy nhiên, thoái hóa khớp bả cũng có thể biến chứng đứt mũ gân các cơ quay do lão hoá.

Bệnh xương sụn hóa ở vai: hiếm, chẩn đoán khi có các thể ngoại lai trong ổ khớp trên các phim X quang thường hoặc chụp khớp cản quang.

Viêm màng hoạt dịch thể lông nốt: hiếm khi ở khớp vai, chẩn đoán nhờ sinh thiết.

Các bệnh khớp do thần kinh (rỗng tủy sống, tabes): thường hủy xương nhiều, không đau.

Chẩn đoán loại trừ những nguyên nhân gây liệt khớp vai thực sự

Trước khi chẩn đoán thể “giả liệt khớp vai” phải loại trừ những nguyên nhân gây liệt khớp vai thực sự. Những nguyên nhân này thường do tổn thương thần kinh.

Bệnh lý cột trước tủy sống cổ.

Tổn thương rễ C5: (thoái hóa cột sống cổ, tổn thương đám rối cánh tay do chấn thương) hoặc thần kinh phản xạ (sau trật khớp vai): có giảm cảm giác mỏm cùng vai và teo cơ delta. Trong trường hợp nghi ngờ, phải làm điện cơ.

Đau thần kinh dưới bao khớp: luôn xuất hiện sau gắng sức, biểu hiện bằng đau sau- bên vai, liệt và teo cơ trên và dưới gai. Đau xuất hiện khi ấn vào mỏm quạ, hoặc bờ trên xương bả.

Đau thần kinh teo cơ Parsonage và Turner: nguyên nhân chưa rõ. Hiếm gặp, biểu hiện bằng sự xuất hiện của đau khớp vai một cách dữ dội, sau vài ba ngày, đau thuyên giảm trong khi xuất hiện liệt teo cơ đa rễ ở cơ delta, cơ quay ngắn, cơ nhị đầu, cơ răng cưa lớn, đôi khi cả cơ bậc thang. Điện cơ cho thấy bệnh lý về cơ kiểu do thần kinh. Tiến triển tự khỏi sau vài tháng, song teo cơ có thể tồn tại.

CÁC VIÊM GÂN THƯỜNG GẶP KHÁC

ĐẠI CƯƠNG

Nguyên nhân

Viêm các gân cơ bám tận tại các điểm bám tận (lồi cầu, lồi củ của xương. Do đó còn có tên gọi là viêm lồi củ, lồi cầu xương (ví dụ viêm lồi cầu xương cánh tay.). Thường gặp nhất là các viêm gân ở cổ tay (Viêm gân De Quervain), viêm lồi cầu xương cánh tay.

Đặc điểm chung

Biểu hiện đau tại các điểm bám tận.

Ấn vào điểm bám tận của gân bệnh nhân thấy đau chói

X quang và xét nghiệm hoàn toàn bình thường.

Điều trị các viêm gân

Tiêm tại chỗ corticoid: tiêm tại điểm đau nhất, liều 1- 2 ml hydrocortancyl. Có thể kèm theo xylocaine 1%. Tuy nhiên, phải tránh tiêm đúng vào gân, sẽ gây đứt gân.

Nếu không đỡ: cho điều trị thêm lý liệu pháp.

Trường hợp viêm bao khớp cấp tính: điều trị bằng phục hồi chức năng.

Nói chung tiên lượng tốt, phục hồi hoàn toàn. thường có thể tự khỏi (trong vòng 6 tháng).

Một số trường hợp đặc biệt, có thể điều trị ngoại khoa khi điều trị nội khoa thất bại

CÁC VIÊM GÂN TẠI CỔ – BÀN TAY

Viêm gân De Quervain: do viêm gân duỗi ngắn và dạng dài ngón cái, bám tận ở mỏm châm quay. Bệnh nhân đau tại mỏm châm quay.

Ngón tay lò xo: do viêm xơ ở gân gấp. Hạt xơ làm tắc nghẽn khi gấp duỗi ngón tay. Biểu hiện bằng sự khó duỗi ngón tay, khi cố duỗi có cảm giác bật như lò xo. Sờ thấy một hạt ở phần gan tay phía khớp bàn- ngón, ấn vào hạt này bệnh nhân rất đau.

Kén màng hoạt dịch cổ tay: do thoái hóa dạng nhầy của tổ chức liên kết bao khớp. Thường ở cổ tay, phía mu tay tự nhiên xuất hiện một khối sưng dần, tròn, cố định, không đau. Có thể tự biến mất.

Hội chứng đường hầm cổ tay: Do dây thần kinh giữa bị chèn ép ở cổ tay. Biểu hiện bằng rối loạn cảm giác và đau ở bàn tay, chính xác ở vùng do thần kinh giữa chi phối thường chỉ ở gan tay, đôi khi lan tới mặt trước của cẳng tay, hoặc cánh tay. Dị cảm thường là kiến bò, cảm như kim châm, bỏng rát. Khi ấn vào khoang đường hầm cổ tay hoặc gấp mạnh phần mu bàn tay của cổ tay sẽ xuất hiện cảm giác đau và dị cảm tại vùng do thần kinh giữa chi phối.

Bệnh Dupuytren: do xơ co thắt bao gân gan tay nông. Thường khu trú ở ngón tay 45. Khởi đầu là hạn chế vận động bàn tay, hoặc thấy một hạt ở gan tay. Hạt này ở bề mặt da, cứng, cố định ở bao gân. Tiến triển có thể nhanh hoặc chậm, tùy trường hợp. Xuất hiện những dải bao gân, làm cho các ngón tay co ở tư thế gấp không duỗi được…






Ngón tay lò so

viêm xơ dạng hạt ở gân gấp. (mũi tên)

VIÊM GÂN TẠI KHUỶU TAY

Khuỷu tay của người chơi tennis (Tennis elbow): do viêm các gân

cơ bám tận tại lồi cầu ngoài xương cánh tay, còn gọi là viêm lồi

cầu xương cánh tay.

Thường gặp ở người chơi thể thao như tennis, golf, bóng bàn…

Một số đau lồi cầu khác

Thường gặp viêm vùng gân của chỗ bám tận ( viêm gân màng xương) : đau cũng tại vùng lồi cầu trong xương cánh tay.

Ngoài ra, tại khuỷu tay còn có một số viêm gân và kén thanh dịch khác, song hiếm gặp hơn.





CÁC VIÊM GÂN TẠI GỐI

Bệnh Osgood Schlater: Do viêm gân nhóm cơ duỗi, bám tận ở lồi củ trước xương chày

Viêm gân cơ duỗi khớp gối: viêm gân cơ tứ đầu và gân bánh chè. Sờ thấy điểm đau khu trú hoặc ở trên thân của gân, hoặc trên chỗ bám tận của gân (trên xương bánh chè đối với gân bánh chè, trên lồi củ trước trên xương chày).

Viêm gân chân ngỗng: Biểu hiện bằng điểm đau chói ở mặt trong xương chày, ở phần cao của lồi củ xương chày.

Viêm túi thanh mạc cạnh xương bánh chè: biểu hiện bằng sưng đau tại chỗ, mềm và viêm ở nông, ở ngay cạnh xương bánh chè.

Kén khoeo chân: Do viêm túi thanh mạc, thường được gọi là kén Baker, khi túi thanh mạc sinh lý của hõm khoeo bị thông với khoang khớp. Kén khoeo chân thường xuất hiện trên một khớp gối bệnh lý (Thường gặp nhất là trong đợt viêm khớp dạng thấp hoặc thoái hóa khớp gối). Kén có thể di chuyển xuống phía sâu, ở sau các cơ sinh đôi ở bắp chân. Đôi khi, kén gây các hiện tượng chèn ép tĩnh mạch, hoặc hiện tượng viêm khi bị vỡ kén. Biểu hiện bằng một khối sưng ở phía khoeo chân, căng. Có thề không đau, thường gây hạn chế vận động khớp gối. Khi kén bị vỡ: bệnh nhân đau dữ dội và đột ngột ở bắp chân, khi ấn vào rất căng và đau. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, siêu âm, chụp khớp cản quang, đặc biệt là chọc dò có dịch khớp tại kén.

kén kheo chân



VIÊM GÂN Ở BÀN CHÂN

Thường gặp những gân bám tận trên xương gót.

Viêm gân Achille: Biểu hiện bằng đau cơ học vùng sau gót chân, xuất hiện khi bước; có điểm đau chói khi ấn vào gân. Thường hay tái phát, luôn có nguy cơ đứt từng phần hoặc hoàn toàn.

Đau gót vùng gan chân hoặc “gai xương gót”: viêm gân hoặc bao gân bám tận tại vùng gan chân của xương gót. Biểu hiện bằng đau gót chỉ khi bị tì đè, khi ấn vào vùng sau trong của gót.

Bệnh Haglund: Do sự cọ sát giữa giầy dép và xương gót gây nên. Biểu hiện bằng đau phía sau gót, gặp chủ yếu ở phụ nữ trẻ tuổi làm bệnh nhân khó đi giày. Đôi khi có kèm phì đại lồi củ sau xương gót.

VIÊM QUANH KHỚP HÁNG

Ít gặp hơn

Viêm gân chậu mấu chuyển ở háng

Viêm gân các cơ khép: Biểu hiện bằng đau khớp mu, xuất hiện khi khép đùi có đối kháng.

Háng lò so: bệnh nhân cảm giác có tiếng kêu lắc rắc khi bước ở vùng mấu chuyển lớn. Do gân cơ trượt trên xương.

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.