HỘI CHỨNG LỴ
Lỵ là hội chứng viêm ruột do trực khuẩn lỵ hay do vật ký sinh amip gây ra, thuộc phạm vi chứng “lỵ tật” của Y học cổ truyền.
Khi chính khí của cơ thể bị giảm sút, thử thấp hay thấp nhiệt xâm phạm vào cơ thể hoặc do ăn uống không cẩn thận làm công năng vận hoá của tỳ vị bị rối loạn mà gây bệnh.
Lỵ thấy ở hai thể: cấp tính và mạn tính. Lỵ cấp tính thường do thấp nhiệt, hàn thấp gây ra; lỵ mạn tính do tỳ vị hư gây ra.
LỴ CẤP TÍNH
Do thấp nhiệt:thường gặp ở lỵ trực khuẩn, phân có máu mũi nên còn gọi là xích bạch lỵ.
Triệu chứng: đau quặn bụng, mót rặn nhiều; đi đại tiện ra máu, mũi; có sốt, sợ lạnh, mạch hoạt sác hay nhu sác, miệng khô đắng dính, lưỡi đỏ rêu vàng dày, tiểu tiện ngắn đỏ.
Pháp điều trị: thanh nhiệt táo thấp, hoạt huyết hành khí.
Bài thuốc:
Bài 1: Viên khổ luyện- đại hoàng
Khổ luyện tử 20g Bồ kết 20g
Hoàng liên gai 20g Hạt cau 20g
Hạt dưa hấu 20g Đại hoàng 20g
Tán bột, mỗi ngày uống 20g, chia làm 2 lần uống.
Bài 2: Thược dược thang bỏ Quế chi gia giảm:
Hoàng cầm 12g Mộc hương 6g
Hoàng liên 12g Binh lang 6g
Kim ngân hoa 20g Cam thảo 6g
Bạch thược 8g Đại hoàng 4g
Đương quy 8g
Châm cưú: châm tả Trung quản, Thiên khu, Đại hoành, Đại trường du, Túc tam lý, Hợp cốc, Phục lưu, Nội đình, Công tôn.
Lỵ Do hàn thấp:gặp ở lỵ amip bán cấp, phân có nhiều chất nhầy ít máu, còn gọi là bạch lỵ.
Triệu chứng: đi đại tiện ra chất nhầy nhiều, máu ít, bụng đau liên miên, mót rặn, rêu lưỡi trắng dầy, mạch nhu hoãn.
Pháp điều trị: ôn trung hoá thấp, kiện tỳ, hành khí.
Bài thuốc:
Bài 1: Hoàng liên gai 100g Anh túc xác 20g
Khổ luyện tử 100g Trần bì 100g
Binh lang 100g Ngô thù 100g
Tán bột làm viên, mỗi ngày uống 20g.
Bài 2: Bất hoàn kim chính tán:
Hậu phác 6g Nhục quế 4g
Trần bì 6g Thương truật 12g
Mộc hương 6g Bán hạ chế 8g
Sa nhân 6g Đại táo 4 quả
Hoắc hương 8g Gừng 4g
Sắc uống, ngày một thang.
Châm cứu: châm bổ: Thiên khu, Trung quản, Đại hoành, Tỳ du, Vị du, Túc tam lý, Tam âm giao,…
Lỵ Do dịch độc:gặp ở lỵ trực khuẩn, bệnh hay xuất hiện thành dịch và gây triệu chứng nhiễm độc toàn thân.
Triệu chứng: phát ra đột ngột, tình trạng bệnh cấp, bụng đau, đại tiện ra máu nhiều (còn gọi là xích lỵ), sốt cao, vật vã, đau đầu, khát nước, rêu lưỡi vàng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác. Nếu nặng có triệu chứng nhiễm độc thần kinh tinh thần như hôn mê, co giật hoặc truỵ mạch.
Phương pháp chữa: thanh nhiệt giải độc (các trường hợp nhiễm độc thần kinh và suy tuần hoàn phải cấp cứu bằng các phương tiện, thuốc của y học hiện đại).
Bài thuốc:
Bài 1: |
Rau sam |
400g |
Củ phượng vĩ |
100g |
Hạt cau |
100g |
Cỏ sữa nhỏ lá |
400g |
|
Lá mơ lông |
100g |
Tán bột, dùng 20g một ngày.
Bài 2: |
Phèn đen |
20g |
||
Vỏ rụt |
10g |
|||
Củ phượng vĩ |
20g |
Sao đen, sắc đặc, uống ngày một thang.
Bài 3: Viên rau sam-cỏ nhọ nồi:
Cỏ nhọ nồi |
50g |
Lá trắc bá |
20g |
Chỉ xác |
20g |
Vỏ rụt |
20g |
Rau sam |
40g |
Hoa hoè |
20g |
Hạt cau |
20g |
Tán bột, ngày uống 20g với nước vối.
Bài 4: Bạch đầu ông thang gia giảm:
Bạch đầu ông |
40g |
Kim ngân hoa |
20g |
Trần bì |
12g |
Địa du |
20g |
Hoàng liên |
4g |
Xích thược |
12g |
Hoàng bá |
12g |
Chỉ xác |
8g |
Đan bì |
12g |
Mộc hương |
8g |
Sắc uống, ngày một thang.
Châm cứu: châm tả các huyệt: Khúc trì, Hợp cốc, Thượng cự hư, Túc tam lý, Nội đình, Đại hoành.
LỴ MẠN TÍNH
Hay tái phát, thường gặp ở thể lỵ do amip (tên khác gọi là hưu tức lỵ); nguyên nhân do tỳ hư hàn, khi có cơn tái phát: còn do thấp nhiệt kết hợp với tỳ hư.
Triệu chứng: bệnh lỵ kéo dài, hay tái phát. Khi ăn uống không cẩn thận, hoặc bị lạnh, bệnh lại tái phát; đại tiện lúc lỏng, lúc táo, có lúc kèm thêm mũi máu, có thể thấy sa trực tràng (thoát giang), bụng đau âm ỉ, thích chườm nóng, thích xoa bóp, sợ lạnh, sắc mặt xanh vàng, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược, nhu hoãn.
Pháp điều trị: ôn bổ tỳ vị và cố sáp. Nếu bệnh tái phát, thêm thanh nhiệt trừ thấp.
Bài thuốc:
Bài 1: Khổ luyện tử 1000g
Sáp ong 500g
Buồng cau dũ (để làm áo)
Tán bột làm viên, ngày uống 10g, chia làm hai lần uống.
Bài 2: Viên nha đảm tử:
Nha đảm tử
Bách thảo sương
Sáp ong
Liều lượng bằng nhau. Tán nhỏ làm viên, ngày uống 10g, chia làm hai lần uống.
Bài3: Chân nhân dưỡng tạng thang:
Đảng sâm |
12g |
Nhục đấu khấu |
6g |
Bạch truật |
12g |
Thạch lựu bì |
6g |
Nhục quế |
4g |
Mộc hương |
6g |
Đương quy |
12g |
Cam thảo |
6g |
Sắc uống ngày một thang.
Bài 4: Khi lỵ tái phát có thể dùng bài Ô mai hoàn gia giảm:
Ô mai |
8g |
Đảng sâm |
16g |
Xuyên tiêu |
6g |
Đương quy |
12g |
Tế tân |
6g |
Can khương |
6g |
Hoàng liên |
12g |
Phụ tử chế |
6g |
Hoàng bá |
12g |
Quế chi |
6g |
Tán bột, ngày uống 20g hoặc dùng thuốc thang.
Châm cứu: cứu các huyệt: Quan nguyên, Khí hải, Thiên khu, Túc tam lý, Thận du, Thái bạch,…