Cấp cứu ngừng hô hấp – tuần hoàn

Là cấp cứu thường xảy ra cả trong và ngoài bệnh viện, trong khoa hồi sức, khoa cấp cứu cũng như trong tất cả các khoa phòng

I. Đại cương

Tối cấp cứu, có thể nhanh chóng trở nên không hồi phục

Cần có nhóm cấp cứu thành thạo, phối hợp đồng bộ và khẩn trương

Định nghĩa

Hiện tượng tim đột ngột ngừng hoạt động hoặc còn hoạt động nhưng không còn hiệu quả tống máu

Nguyên nhân

Thiếu oxy: tất cả các trường hợp Suy hô hấp cấp như ARDS, thần kinhMP áp lực, OAP…

Sốc tim, ngoài màng cứngT, rối loạn nhịp tim, ngừng tim do phản xạ

Rối loạn nước điện giải và toan kiềm

Tăng áp lực nội sọ, tụt não, tổn thương thân não

Ngộ độc thuốc: thuốc tim mạch, aconitine, ngộ độc cóc…

Tai nạn: điện giật, đuối nước, hạ thân nhiệt nặng

Sinh lý bệnh

Não

Não không có dự trữ oxy và có rất ít dự trữ glucose nên sự sống của não phụ thuộc chặt chẽ vào tưới máu não

Khi ngừng tưới máu não(ngừng cung cấp oxy, glucose), dự trữ glucose ở não sẽ đủ cung cấp glucose cho tế bào não trong 2 phút. Sau 4- 5 phút dự trữ ATP của não bị cạn kiệt

NTH trên 4 phút sẽ có phù não và các tổn thương não không hồi phục

Các mô

Khi tưới máu cho các tổ chức bị giảm hoặc ngừng sẽ dẫn đến chuyển hoá yếm khí ở các tế bào, làm tăng axit lactic máu gây toan chuyển hoá

Ngừng thở xảy ra khi Ngừng tuần hoàn sẽ gây ra toan hô hấp

Do vậy, ở bệnh nhân Ngừng tuần hoàn có tình trạng toan hỗn hợp : hô hấp + chuyển hoá

Các mô của cơ thể có khả năng chịu đựng được thiếu oxy trong thời gian dài hơn tế bào não.

Nếu Ngừng tuần hoàn được cấp cứu muộn, tổn thương não không hồi phục, trong khi tổn thương ở các mô có thể được phục hồi, dẫn đến tình trạng đời sống thực vật (hôn mê mãn tính) hoặc chết não

II- Chẩn Đoán Xác Định

Cần rất nhanh chóng vì chỉ có 4 phút để tái lập lại tuần hoàn

Chẩn đoán bằng lâm sàng:

Mất ý thức đột ngột ở bệnh nhân tỉnh

Đột ngột ngừng thở hoặc thở ngáp

Mất mạch cảnh và/ hoặc mạch bẹn

Không mất thời gian làm các động tác thừa: nghe tim, bắt mạch quay, ghi điện tim

Các triệu chứng khác:

Da nhợt nhạt hoặc tím ngắt(nếu có Suy hô hấp)

Máu ngừng chảy hoặc chảy máu không cầm từ vùng mổ

Đồng tử giãn to, cố định, mất phản xạ ánh sáng (tr/c muộn)

III- Xử Trí

1- Cấp cứu ban đầu: Hồi sinh tim phổi cơ bản (BLS= Basic Life Support) (tiến hành ngay tại chỗ)

Gồm 3 bước A,B,C thực hiện theo thứ tự:

A- Kiểm soát đường thở ( Airway control)

Đặt bệnh nhân trên nền cứng, phẳng, nằm ngửa, cổ ưỡn (trừ khi tổn thương cột sống cổ)

Nhanh chóng móc sạch đờm dãi.

Lấy dị vật ở họng miệng, tháo răng giả (nếu có)

Làm nghiệm pháp Heimlich nếu nghi có dị vật đường thở (hỏi bệnh sử có sặc hoặc thổi ngạt nặng, không vào)

B- Hỗ trợ hô hấp ( Breathing support)

Hô hấp nhân tạo miệng- miệng hoặc miệng- mũi hoặc bóp bóng qua mặt nạ (oxy 100% nếu có điều kiện)

Thổi vào chậm trong 1,5- 2 giây, sau đó chờ 3- 4 giây cho bệnh nhân thở ra

Nhịp hô hấp nhân tạo: 10- 12 lần/phút C- Hỗ trợ tuần hoàn ( Circulation support)

Ep tim ngoài lồng ngực:

+ Ep tim ở 1/3 dưới xương ức, cánh tay thẳng, hướng ép vuông góc mặt phẳng giường

+ Ep tim 60- 100 lần/phút

Tiến hành đồng thời ép tim và hô hấp nhân tạo tới khi tim đập trở lại:

+ Nếu 1 người cấp cứu : 2 hô hấp nhân tạo/ 15 lần ép tim

+ Nếu 2 người cấp cứu: 1 hô hấp nhân tạo/ 5 lần ép tim

(nếu chưa đặt NKQ: nghỉ ép 1- 1,5 giây sau mỗi 5 lần ép tim để làm hhnt)

Cầm máu nếu có vết thương mạch máu gây mất máu cấp

Chú ý:

+ Vừa chẩn đoán, cấp cứu vừa gọi người tới hỗ trợ

+ Sau phút xử trí đầu tiên, dừng lại 5 giây bắt mạch cảnh( hoặc mạch bẹn).

Sau đó cứ 3 phút một lần dừng lại 5 giây bắt mạch.

Nếu tim chưa đập lại: tiếp tục duy trì ép tim và hô hấp nhân tạo

Nếu tim đập lại : tiếp tục hô hấp nhân tạo

+ Không dừng ép tim và hô hấp nhân tạo quá 30 giây khi cần làm thủ thuật

(đặt NKQ, sốc điện…)

+ Cố gắng tìm và xử trí nguyên nhân Ngừng tuần hoàn

+ Vận chuyển đến bệnh viện: Phải liên tục duy trì thổi ngạt + ép tim trong suốt quá trình vận chuyển nếu tim chưa đập lại.

Cấp cứu chuyên khoa: Hồi sinh tim phổi nâng cao (ALS=Advanced Life Support) (Xử trí tại khoa cấp cứu)

Nguyên tắc chung

Đặt NKQ ngay khi có thể, bóp bóng qua NKQ

Ghi điện tâm đồ càng sớm càng tốt. Xử trí theo tình huống điện tâm đồ.

Sốc điện ngay nếu có chỉ định

Đặt đường truyền tĩnh mạch để tiêm thuốc.

Xử trí các tình huống cụ thể ( theo điện tâm đồ):

Trên thực tế = xử trí rung thất (90% trường hợp).

(các trường hợp khác ít gặp hoặc xử trí ít có hiệu quả)

A – Rung thất (hoặc nhịp nhanh thất không có mạch)

Sốc điện ngay: 200- 300- 360 w/s – Adrenalin: 1mg/3- 5 phút/lần, tiêm TM – Cân nhắc:

+ Xylocain tiêm TM nếu rung thất trơ.

+ NaHCO3 nếu: rung thất kéo dài trên 15 phút hoặc toan chuyển hoá.

+ MgSO4 nếu xoắn đỉnh.

Chú ý đảm bảo tốt oxy cho BN: bóp bóng qua NKQ với oxy 100%

B – Vô tâm thu

Chú ý phân biệt với rung thất sóng nhỏ (xem trên ít nhất 2 chuyển đạo).

Nếu nghi ngờ là rung thất: xử trí như rung thất.

Tìm và xử trí nguyên nhân: tăng K máu, hạ K máu, thiếu oxy, hạ thân nhiệt…

Adrenalin: 1 mg/3- 5ph/lần, tiêm TM

Nếu không kết quả: atropin tiêm TM và xem xét tạo nhịp

C – Phân ly điện cơ

Tìm và xử trí nguyên nhân: giảm thể tích tuần hoàn, thiếu oxy, ép tim cấp, thần kinhMF áp lực, hạ thân nhiệt, tăng K máu…

Adrenalin: 1 mg/3- 5 ph/lần, tiêm TM

Nếu không kết quả: atropin 1 mg/3- 5 ph/lần, tiêm TM

D – Bloc nhĩ- thất cấp 3

Tạo nhịp tim

Trong khi chờ đợi tạo nhịp tim:

atropin: 0,5- 1 mg/3- 5ph/lần, tiêm TM. Hoặc:

Dopamin truyền TM. Hoặc:

Adrenalin truyền TM.

Hồi sức sau khi tái lập tuần hoàn (postresuscitation management):

(Xử trí tại khoa hồi sức)

Sau khi tái lập lại tuần hoàn, tất cả các bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị tích cực tại khoa hồi sức ít nhất 24- 48 h : – Đặt máy theo dõi: Nhịp tim, HA, SpO2

Tìm và xử trí nguyên nhân ngừng tuần hoàn

Hồi sinh não: chủ yếu là chống phù não.

Đảm bảo hô hấp: thở oxy hoặc thở máy với oxy nồng độ cao

Đảm bảo huyết động: bồi phụ thể tích, thuốc vận mạch, điều trị các rối loạn nhịp.

Điều chỉnh các rối loạn điện giải, kiềm toan, thân nhiệt

KHI NÀO NGỪNG CẤP CỨU

1- Hồi sinh tim phổi kết quả:tim đập lại, có hô hấp tự nhiên trở lại:

Tiếp tục các biện pháp hồi sức sau khi tái lập tuần hoàn và điều trị nguyên nhân 2- Tim không đập lại dù cấp cứu tích cực và đúng quy cách:

Có thể ngừng cấp cứu sau 30- 60 phút hoặc hơn tuỳ theo từng trường hợp cụ thể (do BS tiến hành cấp cứu quyết định tuỳ theo bệnh lý nguyên nhân và tình trạng chung BN)

3- Mất não:

Chết não: có thể ngừng các biện pháp cấp cứu tích cực sau 24 h

Đời sống thực vật

Bài trướcThắt Cổ Và Treo Cổ
Bài tiếp theoChẩn đoán xử trí suy hô hấp

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.