HUYỆT NHỊ BẠCH

二白穴

EP 138 Erbai
(Dettx blancs)

HUYỆT NHỊ BẠCH
HUYỆT NHỊ BẠCH

Xuất xứ của huyệt Nhị Bạch:

«Ngọc long kinh».

Tên gọi của huyệt Nhị Bạch:

– “Nhị” có nghĩa là hai.
– “Bạch” có nghĩa là trắng.
Trên mồi cẳng tay có hai huyệt mà ở đó có dấu hiệu đặc biệt phải hiểu rỏ ràng minh bạch mói xác định được, nên gọi là Nhị bạch.

HUYỆT NHỊ BẠCH
HUYỆT NHỊ BẠCH

Đặc biệt của huyệt Nhị Bạch:

Kỳ huyệt

Mô tả của huyệt Nhị Bạch:

1. Vị trí xưa :

Nếu gấp cổ tay đo lên 4 thốn, mỗi tay có hai huyệt ngang nhau, một huyệt ở trong gân, giữa hai gân (sau huyệt Gian sứ một thốn), còn huyệt khác ở ngoài gân về phía tay quay, ngang với huyệt trên (Ngọc long ca).

HUYỆT NHỊ BẠCH
HUYỆT NHỊ BẠCH

2. Vị trí nay :

Cách lằn chỉ khớp cổ tay 4 thốn, một huyệt lấy ở bờ trong, một huyệt lấy ở bờ ngoài cơ gan tay bé.

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Nhị Bạch :

là bờ trong, bồ ngoài gân co gan tay bé, dưới nữa là cơ dài gấp ngón tay cái, cơ gấp nông và sâu các ngón tay – Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây thần kinh giữa và trụ.

HUYỆT NHỊ BẠCH
HUYỆT NHỊ BẠCH

Tác dụng trị bệnh của huyệt Nhị Bạch:

Trĩ, sa trực trường, đau dây thần kinh tay trước.

Lâm sàng của huyệt Nhị Bạch:

Kinh nghiệm hiện nay :

Phối Bách hội, Tinh cung, Trường cường trị trĩ lâu ngày.

HUYỆT NHỊ BẠCH
HUYỆT NHỊ BẠCH

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng, sâu 0,5-1 thốn.
2. Cứu 10 15 phút.
* Chú ý : Dễ tốn thương bó mạch thần kinh giữa, không kích thích quá mạch.

HUYỆT NHỊ BẠCH
HUYỆT NHỊ BẠCH

Tham khảo của huyệt Nhị Bạch:

1. «Ngọc long ca» ghi rằng: “Bệnh tật do trĩ rò cũng có thể châm vào huyệt này, mót rặn thì không nên châm, ngứa đau hoặc xuất huyết khi đi cầu dùng huyệt Nhị bạch từ sau lòng bàn tay” ( Trĩ lậu chi tật diệc khả châm, lý cấp hậu trọng tôi nan cấm, hoặc dương hoặc thống hoặc hạ huyết, Nhị bạch huyệt tùng chương hậu trửu).
2. «Đại thành» ghi rằng: “Bốn huyệt Nhị bạch tức là Khích môn trị trĩ, sa trực trường“.
3. «Y học cương mục» ghi rằng: “Trĩ rò xuống huyết, mót rặn hoặc ngứa hoặc đau. Dùng Nhị bạch ở sau lòng bàn tay trên đường chỉ văn cổ tay đo vào 4 thốn, ngang với hai huyệt Thủ Quyết-âm mạch, một huyệt ở giữa hai gân, một huyệt ổ ngoài gân lớn, châm vào 3 phân, tả hai hơi thỏ “.

HUYỆT NHỊ BẠCH
HUYỆT NHỊ BẠCH
Bài trướcHUYỆT NHIẾP NHU
Bài tiếp theoNHỊ CHỈ THƯỢNG

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.