HUYỆT THIẾU THƯƠNG 

少商穴

L 11 Shǎo shāng xué (Chao Chang)

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

Xuất xứ  của huyệt Thiếu thương:

«Linh khu – Bản du».

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

Tên gọi của huyệt Thiếu thương:

– Tên của hầu hết các huyệt ở đầu ngón tay đều có mang đặc điểm “Thiếu”. Thiếu tạo thành một phần tên của hầu hết các huyệt ở đầu mút, nó có nghĩa là một cái gì đó nhỏ nhoi, non nớt, nguyên sơ.
– “Thương” là một trong năm nấc thang âm (gam) của ngũ âm ngày xưa, thuộc ngũ hành là Kim, ngũ tạng là Phế. Như vậy, Thương ở đây thực sự nói đến Phế. Thiếu thương là âm cao của Thương. Thiếu thương là huyệt cuối cùng của kinh nơi mà kinh khí ít dư thừa nhất. Ngoài ra, nó là “Tỉnh” huyệt của kinh nơi mà khí bắt đầu phát xuất. Do đó mà có tên là Thiêu thương.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

Tên Hán Việt khác của huyệt Thiếu thương:

Quỷ tín.

Huyệt thứ :

11 Thuộc Phế kinh.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

Đặc biệt của huyệt Thiếu thương:

“Tỉnh” huyệt, thuộc “Mộc”.

Mô tả của huyệt Thiếu thương:

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

1. Vị trí xưa:

Bờ ngoài ngón tay cái, cách gốc móng tay bằng lá hẹ (Giáp ất, Đồng nhân, Đại thành).

2. Vị trí nay :

Cách gốc móng tay chừng 0,1 thốn về phía tay quay. Huyệt nằm ỏ chồ gặp nhau tiếp giáp da gan tay-mu tay và đường ngang qua gốc móng tay cái.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thiếu thương:

là chỗ bám của gân cơ duỗi dài ngón tay cái. Dưới nữa là xương ngón tay – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây quay. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C6.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

Hiệu năng của huyệt Thiếu thương:

Thông kinh khí, thanh phế nghịch, lợi yết hầu, sơ tiết hỏa xung nghịch của 12 kinh khí.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Thiếu thương:

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

1. Tại chỗ :

Sưng ngón tay cái.

2. Theo kinh:

Ho, viêm phổi.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

3. Toàn thân:

Viêm tuyến biên đào, viêm tuyến mang tai, cảm mạo, trúng gió, hôn mê, trẻ con tiêu hóa kém, tâm thần phân liệt.

Lâm sảng của huyệt Thiếu thương:

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

1. Kỉnh nghiệm tiền nhân:

Phối Khúc trạch trị huyết hư miệng khát (Bách chứng). Phối Thiên đột trị ho, làm bớt lạnh (Đại thành). Phối Thiên đột, Hợp cốc trị sưng đau họng thanh quản (Đại thành). Phối Đại lăng trị ho suyễn (Tư sinh).

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Thương dương trị ho gà. Châm Thiếu thương nặn máu. Phối Hợp cốc trị viêm biên đào thể cấp tính. Phối Đại chùy, Thương dương trị ho gà.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Châm xiên hướng lèn trên, sâu 0,1 thốn, tại chỗ có cảm giác đau nhức. Điểm thích nặn ra máu.
2. Cứu 3 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 1 – 3 phút.
* Chú ý Đàn bà có thai cấm cứu. Trị đỏ mắt đau họng nên chích xuất huyết. Trị chứng tâm thần phân liệt nên dùng Ngải cứu.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

Tham khảo của huyệt Thiếu thương:

1 «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Sốt rét hàn quyết và nhiệt quyết, bứt rứt xốn xang trong ngực thích ọe, ngộp tim mà toát mồ hôi, châm huyệt Thiếu thương nặn ra máu thì lập tức đỡ ngay”.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

2. «Giáp ất» quyển thứ 8 ghi rằng:”Hàn lạnh lẽo, bồn chồn bứt rứt, cánh tay không cảm giác, nôn ra bọt dãi, khô môi muốn uống, cổ tay co, tay ngón tay đau, phế căng khí xốc lên, trong tai sinh phong, ho xốc, phong tý, đau cánh tay, nôn mửa, ăn uống không xuống căng sình, dùng huyệt Thiếu thương làm chủ”.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

3. «Càn khôn sinh ý» ghi rằng: “Hễ bước đầu trúng phong, thình lình bổ té hôn mê, đàm nhớt kéo ồ ồ, bất tỉnh nhân sự, hai hàm ràng cắn chặt, không đô thuốc được, mau dùng kim tam lăng châm và các huyệt sau: Thiếu xung, Quan xung, Trung xung, Thiếu trạch, Thương dương, để làm cho khí huyết lưu hành, cải tử hổi sinh, đó là những huyệt kỳ diệu trong cấp cứu.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

4. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Thiếu thương chủ trị về sưng hàm bế tắc họng, bồn chồn bứt nít thích ọe, đầy tức dưới tim, mồ hôi ra mà lạnh, ho xốc, sình bụng nôn ra bọt dãi, môi khô muốn uống, ăn không xuống, co rút đau tay, run lạnh đánh khớp hàm sai, kêu trong họng, trẻ con sưng hạch họng”.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

5. «Ngoại khoa chứng trị toàn sinh tập”: “Trong họng giống như có hạt long nhãn lớn, nuốt không xuống, khạc không ta gọi là Mai hạch khí. Đàn ông đàn bà đều có chứng này, châm vào huyệt Thiếu thương rất hay».
6. «Đại thành» ghi rằng: “Huyệt Thiếu thương cấm cứu”. Phụ nữ có thai lại phải cần kiêng cứu.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

7. Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng huyệt này là “Tỉnh huyệt của Thủ Thái-âm kinh “.
8. Thiếu thương, trong “Thiên kim phương” còn gọi là Quý tín.
9. Huyệt này có công hiệu thanh nhiệt lợi hầu,
khai khiếu tỉnh thần cho nên là một trong những huyệt quan trọng thường dùng để cấp cứu hôn mê, kích ngất, hôn mê do trúng phong, xíu. Hay dùng kim tam lăng chích rồi nặn ra máu.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG

10. «Phôi huyệt khái luận giảng nghĩa» Thiếu thương là Tỉnh huyệt của Thủ Thái-âm Phế kinh, ứng với Mộc trong Ngũ hành. Mạch khí của Phế từ đây xuất phát, đi theo Vinh huyệt, Du huyệt, Kinh huyệt rồi cuối cùng vào Hợp huyệt là Xích trạch, sau đó mới tập hợp lại vào tạng. Châm xuất huyết ở Tỉnh huyệt là để tá khí nhiệt độc trong nội tạng – Thương dương là Tỉnh huyệt của Thủ Dương-minh Đại-trường kinh, huyệt này thuộc Kim, mạch khí của nó liên lạc với Phế, châm xuất huyết có tác dụng thanh Phế, lợi họng, sơ tiết được tà nhiệt. Châm Hợp cốc là để thông giáng khí của Dương-minh kinh để thanh giải được Phế khí. Kết hợp cả ba huyệt này để thanh nhiệt giải độc, khai phát mao khiếu, thanh phế lợi yết, sơ tiết trường vị để chữa các chứng ở yết hầu, đầu mắt.

HUYỆT THIẾU THƯƠNG
HUYỆT THIẾU THƯƠNG
Bài trướcHUYỆT THIẾU HẢI
Bài tiếp theoHUYỆT THIẾU TRẠCH

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.