Thần truật tán
Nguồn gốc bài thuốc và chủ trị: Bài thuốc do “Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương” chế ra. Chủ trị: Trị thương phong (Vì gió mà làm đau), đau đầu không mồ hôi, gáy và lưng co rút, mũi thì chảy nước trong, ho do phong hàn, đi cầu kiết lị ra máu.
Phương ca:
Thần truật tán dụng cam thảo thương.
Tế tân cảo bản khung chỉ khương
Các tẩu nhất kinh khứ phong thấp
Phong hàn tiết tả tổng kham thường
Thái vô thần truật tức bình vị
Gia nhập sương bồ giữ hoắc hương
Hải tàn thần truật thương phòng thảo
Thái dương vô hãn đại ma hoàng
Nhược dĩ bạch truật dịch thương truật
Thái dương hữu hãn thử phương lương
Phương dược:
Thương truật 3g, cảo bản 3g, xuyên khung 3g, hương hoạt 3g, bạch chỉ 1.5g, cam thảo 1.5g, tế tân 1.5g, thông bạch 2 cọng (Hành trắng 2 tép). Lấy nước sắc uống.
Ý nghĩa của phương thuốc:
Bài thuốc dùng thương truật tế tân, xuyên khung, khương hoạt, cảo bản, bạch chỉ, tân ôn phát tán, khu phong thắng thấp, cam thảo ôn ích trung khí, khương thông thông dương giải biểu, tức khả phát hãn giải biểu (có thể làm ra mồ hôi), kì bệnh tự hết( làm cho hết bệnh).
Chú thích:
Thái vô thần truật tán tức là bài bình vị tán thêm xương bồ 4,5g, hoắc hương 4.5g lấy nước sắc uống. Chủ trị : Nóng lạnh nhiều, toàn thân đau nhức, hoặc đầu mặt hơi phù…
Hải tàn thần truật tán lại có tên là thần truật thang gồm có thương truật 60g, phòng phong 60g, trích thảo 30g, thêm gừng tươi, hành trắng, lấy nước sắc uống. Chủ trị: Nội thương, lãnh phục, ngoại cảm, hàn tàn(Lạnh bế ở bên trong, bên ngoài cũng cảm lạnh), ghét lạnh, không mồ hôi…
Tác giả: Uông Ngang
Dịch: Kỳ Lân Đường