Chảy máu não

Chảy máu não là máu từ hệ thống động mạch, tĩnh mạch chảy vào tổ chức não tạo thành ổ máu tụ gây nên các triệu chứng thần kinh tương ứng.

Nếu máu từ tổ chức não vào hệ thống não thất gọi là chảy máu não – tràn máu não thất.

Trên cơ sở ổ nhồi máu cũ được xác định bằng chụp cắt lớp vi tính sọ não lần 1; nếu bệnh cảnh lâm sàng nặng dần lên, chụp cắt lớp vi tính sọ não lần 2 thấy có hình ảnh tăng tỷ trọng trong lòng ổ nhồi máu cũ gọi là chảy máu sau nhồi máu não.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Do vỡ các phình mạch bẩm sinh hay mắc phải.

Do vỡ các dị dạng động – tĩnh mạch não.

Do tăng huyết áp, vữa xơ động mạch.

Do viêm động mạch, do các bệnh máu ác tính…

—Các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, gắng sức, thay đổi thời tiết đột ngột…

Cơ chế bệnh sinh

Thuyết vỡ các túi phồng vi thể của Charcot và Bouchard (1868): do tình trạng tăng huyết áp kéo dài làm tổn thương chủ yếu các động mạch nhỏ có đường kính dưới 250àm. Tại các động mạch này có sự thoái biến hyalin và fibrin, làm giảm tính đàn hồi của thành mạch. Khi tăng huyết áp, các động mạch này (nhất là động mạch trung tâm tưới máu cho vùng bèo vân, đồi thị, nhân đậu, bao trong…) có những nơi phình ra tạo thành các vi phình mạch có kích thước 0,5 – 2mm, những túi phồng có thể bẩm sinh và có thể hình thành do tổn thương động mạch. Khi có sự gắng sức hoặc cơn tăng huyết áp kịch phát gây vỡ các vi phình mạch này.

Thuyết xuyên mạch của Rouchoux (1884) giải thích cơ chế chảy máu sau nhồi máu: do thành mạch trong vùng này không được nuôi dưỡng nên bị thoái hoá; khi tuần hoàn được tái lập hồng cầu, bạch cầu thoát ra khỏi thành mạch vào tổ chức não xung quanh mạch máu đã bị tổn thương hoặc khi có cơn tăng huyết áp các mạch máu này dễ vỡ, gây ra ổ chảy máu trong lòng ổ nhồi máu cũ.

chảy máu não

Nguyên nhân gây chảy máu não (vỡ phình mạch và vỡ AVMs).

Triệu chứng lâm sàng

Tuỳ theo vị trí chảy máu trong não mà có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng (như ở thùy não, nhân xám, tiểu não hay thân não). Sau đây là bảng lâm sàng chảy máu não điển hình:

Khởi phát đột ngột, các triệu chứng nặng lên ngay từ đầu.

Rối loạn ý thức hay gặp, bệnh nhân quay mắt và quay đầu về một bên.

Co giật khi chảy máu ổ nhỏ ở vùng vỏ não.

Đau đầu, nôn, buồn nôn hay gặp.

Các triệu chứng thần kinh khu trú: liệt một số dây thần kinh sọ, liệt nửa người, rối loạn cảm giác xuất hiện ngày và đạt tối đa trong vòng vài giờ.

Hội chứng màng não dương tính khi có máu tràn vào não thất.

Rối loạn cơ vòng hay gặp.

Tim mạch: huyết áp tăng cao trên 180/110mmHg nếu bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp. Huyết áp dưới mức 170/90mmHg thường là tăng huyết áp phản ứng trong đột qụy và trở về mức bình thường sau vài ngày đột qụy mà không cần can thiệp điều trị.

Hô hấp: nếu bệnh nhân hôn mê dễ gây ứ đọng đờm dãi, rối loạn hô hấp.

Khi tràn máu vào não thất nhiều có thể thấy triệu chứng co cứng mất vỏ hay duỗi cứng mất não.

Cận lâm sàng

Xét nghiệm dịch não tủy khi có máu tràn vào não thất thấy dịch não tủy có máu đều, không đông cả 3 ống nghiệm.

Chụp CT- scanner : đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chảy máu não, có hình ảnh tăng tỷ trọng (50 – 90 HU) ở trong nhu mô não và hệ thống não thất.

Hình ảnh chảy máu não lớn, Chảy máu tiểu não có tràn máu vào não thất.

Hình ảnh chảy máu não lớn – Chảy máu tiểu não có tràn máu vào não thất.

Biến chứng

Phù não lan rộng, hôn mê sâu, tử vong.

Tụt, kẹt não.

Chẩn đoán

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng nêu trên.

Cận lâm sàng lấy tiêu chuẩn chụp cắt lớp vi tính sọ não là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán chảy máu não.

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.