XÍCH THƯỢC

(PAEONIA RUBAJ)

XÍCH THƯỢC
XÍCH THƯỢC

Đọc thêm các tên khác:

.
1. Sinh xích thược 2. Sao xích thược 3. Mộc Thược dược.

Tính vị, qui kinh:

Khí bình, vị đáng không độc.

Công hiệu:

tiêu tan được ứ huyết, nó làm cho trcm huyết lưu thông. Nó chữa được mụn sưng đau, chữa được lở. Nó là vị thuốc trấn đinh và điều đinh kinh mạch.
Nhưng những người huyết hư và xét ra không có gi là ứ trệ, thi không nên dùng.
Tính nó ghét mang tiêu, Thạch hộc, sợ miết giáp, tiểu kế, phán Lê lô.

XÍCH THƯỢC
XÍCH THƯỢC

Theo:”Dược tính chỉ nam”.

 Xích Thược – 赤药

+ Xích thược (Rađis Paeoniae rubae) là rẽ phơ! hay sấy khô của cây xích / thược Paeonia lactiílora Pall, thuộc họ mao lương Ranunculaceae. Không nên nhắm với cây hoa thược dược vẫn được trổng làm cảnh thuộc họ cúc Compositae.

+ Tính vị:

Đắng, hơi lạnh. Qui kinh can.

+ Tác dụng:

Thanh nhiệt lương huyết, tán ứ chỉ thống.

+ Tác dụng dược lý:

Giãn mạch vành, tang cường khả năng chịu dựng thiếu oxy, ngãn ngừa tụ tạp tiểu cầu, chống hình thành cục máu đông, chống thiếu máu cơ tim trên thực nghiệm, giảm co thắt, trấn tĩnh, chống viêm, giảm đau, chống co giật, chống loét và giảm huyết áp.

+ Chỉ định:

– Chứng nhiệt nhập doanh huyết, ban chẩn, chảy máu cam thường dùng cùng với sinh địa, đan bì.
– Chứng huyết nhiệt ứ trệ, bế kinh, thống kinh thường dùng cùng ích mẫu thảo, đan sâm, trạch lan. Điều trị huyết ứ gây hòn khối ở bụng, thường dùng cùng đan bì, đào nhân, quế chi như bài quế chi phục linh hoàn. Điều trị vấp ngã gây bầm giập thường đùng cùng nhũ hương, một dược, huyết kiệt. Điều trị mụn nhọt lở loét thường dùng cùng kim ngân hoa, liên kiều, chi tử.
– Chứng đau mắt đỏ có màng che, thường dùng cùng cúc hoa, mộc tặc, hạ khô thảo.

+ Liều dùng:

6 – 15g/ngày.

+ Chú ý:

Huyết hàn kinh bế không nên dùng.

Học viện Quân Y.

Bài trướcXÍCH PHỤC LINH 
Bài tiếp theoXUÂN XU CĂN BÌ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.