Trạch tả (mã đề nước)
Rhizoma Alismatis
Dùng thân rễ đã cạo sạch vỏ ngoài của cây trạch tả –Alisma plantago aquaticaL. Họ Trạch tả –Alismataceae.
Trạch tả
Tính vị : vị ngọt, mặn ; tính hàn
Quy kinh: vào kinh can, thận, bàng quang.
Công năng: Lợi thuỷ thẩm thấp, thanh thấp nhiệt.
Chủ trị
Lợi thuỷ thẩm thấp, thanh nhiệt: chữa tiểu tiện khó khăn, đái buốt, đái rắt, trị phù thũng.
Chữa ỉa chảy, chữa phù thũng do tỳ hư.
Thanh thấp nhiệt ở can, dùng trong các bệnh đau đầu, nặng đầu, váng đầu, hoa mắt.
Liều dùng: 8 – 16g/ ngày.
Kiêng kỵ: Thận hoả hư, tiểu tiện không cầm, tỳ hư không nên dùng.
Chú ý:
Trạch tả tác dụng lợi tiểu mạnh, lại có tính hàn, cho nên không có chứng thấp nhiệt và thận hư hoạt tinh không nên dùng.
Tác dụng dược lý: có tác dụng hạ đường huyết, hạ huyết áp, lợi tiểu, hạ thấp lượng urê và cholesterol trong máu. Phạm Xuân Sinh , Nguyễn Văn Đồng thấy rằng trạch tả có tác dụng hạ cholesterol ở chuột thí nghiệm, trạch tả trích muối tác dụng tốt hơn trạch tả sống.
Khi dùng thường trích muối, sao vàng.