TÂM PHẾ MẠN TÍNH

Tâm phế mạn tính là tình trạng bệnh tim – phổi mạn tính mà nguyên nhân khởi đầu là từ một bệnh mạn tính như: viêm phế quản tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản mạn tính, giãn phế quản, bệnh bụi phổi… dẫn đến tăng áp lực cho tâm thất phải, bệnh kéo dài làm cho thành của tâm thất phải dày lên và giãn ra, hậu quả là suy tim phải, hình thành bệnh tâm – phế mạn tính.

Trong y học cổ truyền không có bệnh danh Tâm – phế mạn tính, khi so sánh với những triệu chứng thường biểu hiện của chứng bệnh này như: khó thở, tức ngực, ho khạc đờm nhiều, phù… thì thấy bệnh này nằm trong phạm vi của các chứng Suyễn, Kinh quý, Đàm ẩm, Thủy thũng của y học cổ truyền.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền của Tâm phế mạn tính

Phế khí bất túc, đàm trọc ứ trệ ở thượng tiêu: thường là hậu quả của những bệnh mạn tính đã làm rối loạn chức năng chủ khí, thông tuyên phế khí của tạng phế. Hậu quả là phế khí hư mất chức năng điều chuyển tân dịch, làm tân dịch ứ trệ lại hóa đàm ở thượng tiêu nên làm người bệnh khó thở, ho và khạc đờm nhiều.

Tỳ thận dương hư không điều chuyển được tân dịch, làm tân dịch ứ trệ tạo thành thủy thấp dẫn đến phù. Trong quan hệ ngũ hành, tỳ thổ sinh phế kim và thận nạp khí. Tỳ, thận cũng như phế đều tham gia vào điều hòa thủy thấp của cơ thể. Khi tạng phế bị tổn thương sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ và thận dẫn đến tỳ thận dương hư, làm cho điều hòa thủy dịch của cơ thể bị đình trệ, trên lâm sàng xuất hiện khó thở, phù…

Phân loại các thể lâm sàng theo y học cổ truyền của Tâm phế mạn tính

Tâm phế mạn tínhThể phế khí hư đàm trở ở thượng tiêu

Triệu chứng: khó thở, đặc biệt khó thở tăng lên khi vận động nhiều, kèm theo ho, khạc ra nhiều đờm trắng loãng. Sợ gió, sợ lạnh, ra mồ hôi, người mệt mỏi, chất lưỡi bệu nhợt, mạch tế hoặc kết đại.

Pháp điều trị: Kiện tỳ, ích khí, hóa đàm, chỉ khái.

Bài thuốc cổ phương: Linh quế truật cam thang kết hợp Tô tử giáng khí thang

Phục linh 16g Quế chi 8g

Bạch truật 12g Cam thảo 4g

Tô tử 12g Hậu phác 10g

Tiền hồ 10g Trần bì 10g

Xuyên quy 12g Sinh khương 3 lát

Bán hạ chế 10g

Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần

Nếu phế khí hư nhiều gia Đẳng sâm, Hoàng kỳ để bổ ích phế khí

Nếu môi xanh tím gia Đan sâm, Xích thược, Hồng hoa để hoạt huyết hóa ứ.

Nếu thiên về nhiệt chứng: môi khô, khát nước, khó thở, tức ngực, đờm vàng đặc có thể dùng bài “Ma hạnh thạch cam thang” gia Kim ngân hoa, Ngưu bàng tử, Hoàng cầm để thanh nhiệt giải độc ở thượng tiêu.

Tâm phế mạn tínhThể tỳ thận dương hư

Triệu chứng: khó thở thường xuyên, sắc mặt xanh tím, tay chân lạnh, phù tím hai chi dưới, đi tiểu ít, hay hồi hộp đánh trống ngực, thường xuyên phải nằm đầu cao, chất lưỡi bệu nhợt, rêu lưỡi dày nhớt, mạch trầm tế.

Pháp điều trị: Ôn bổ tỳ thận, hóa đàm lợi thủy.

Bài thuốc cổ phương: Chân vũ thang hợp Ngũ linh tán gia giảm

Hắc phụ tử 6g Can khương 6g

Quế chi 8g Phục linh 16g

Bạch truật 16g Trư linh 16g

Trạch tả 12g Sa tiền 12g

Trần bì 8g Bán hạ chế 12g

Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần

Nếu người bệnh kèm khí hư rõ gia Đẳng sâm, Hoàng kỳ để ích khí, hành thủy.

Bài trướcTHẤT ÂM (MẤT TIẾNG) TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN – ĐÔNG Y
Bài tiếp theoHEN PHẾ QUẢN TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.