Nhị trần thang
Thành phần:
Bán hạ 200g Trần bì 200g
Bạch linh 120g Cam thảo 60g
Cách dùng:
Tán thô, mỗi lần dùng 4 g sắc với 7 lát gừng, một quả ô mai, chắt lấy nước thuốc, uống lúc cần.
Công dụng:
Táo thấp hoá đờm, lý khí hoà trung.
Chủ trị:
Thấp đờm, ho khạc, đờm nhiều trắng, dễ khạc, ngực hoành bĩ tắc khó chịu buồn nôn, nôn, chân tay mệt mỏi, hoặc đầu váng tim động, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch hoạt.
Phân tích phương thuốc:
Bán hạ tân, ôn, táo là quân để táo thấp hoá đờm, giáng nghịch hoà vị và chỉ nôn. Phục linh để kiện tỳ thẩm thấp, thấp được trừ thì tỳ vượng và không sinh đờm nữa; Sinh khương để giáng nghịch hoá ẩm, giảm cái độc của Bán hạ; giúp Bán hạ, Trần bì hành khí tiêu đờm; ô mai để liễm phế khí cùng Bán hạ hợp thành một cặp có tán có thu, làm cho đờm bị loại trừ và chính khí không bị tổn thương. Cam thảo điều hoà các vị thuốc, nhuận phế hoà trung.
Gia giảm:
Phong đờm thêm Nam tinh, Bạch phụ tử, Tạo giác, Trúc lịch. Hàn đờm thêm Bán hạ, nước cốt gừng. Hoả đờm thêm Thạch cao, Thanh đại. Thấp đờm thêm Thương truật. Táo đờm thêm Qua lâu, Hạnh nhân. Thực đờm thêm Sơn tra, Mạch nha, Thần Khúc. Lão đờm thêm Chỉ thực, Mang tiêu, Hải phù thạch. Khí đờm thêm Hương phụ, Chỉ xác.
Nếu đờm mê tâm khiếu, lưỡi cứng nói khó thêm Nam tinh, Chỉ thực (lượng bằng Bán hạ), Nhân sâm, Xương bồ (bằng 1/2 Bán hạ), Trúc nhự (bằng 1/2 Bán hạ) để dịch đờm khai khiếu, gọi là Địch đờm thang.
Ứng dụng lâm sàng:
Ngày nay thường dùng điều trị viêm phế quản, hen phế quản, viêm phổi, viêm dạ dày, loét dạ dày, viêm gan mạn tính, viêm túi mật mạn tính, trúng cảm mất tiếng, mất ngủ, trẻ em dãi nhiều.