Tê giác địa hoàng thang

Thành phần:

Tê giác

Đan bì

4g

10g

Sinh địa

Th­ược d­ược

30g

12g

Cách dùng: Sắc 3 vị, Tê giác mài ra để cùng uống. Sắc còn 300 ml, chia uống làm 3 lần.

Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, l­ương huyết tán ứ.

Chủ trị:

Nhiệt làm tổn th­ương huyết lạc gây chảy máu, nôn máu, máu cam, ỉa máu, đái máu…

Huyết ứ ngoài kinh: Hay quên, cuồng, súc miệng xong không muốn nuốt nước, trong ngực bồn chồn, đau bụng, phân đen.

Nhiệt nhiễu tâm: Cuồng, mê sảng, có đám xuất huyết, lưỡi đỏ sẫm có gai.

Phân tích ph­ương thuốc: Ph­ương thuốc này lấy Tê giác để thanh tâm, l­ương huyết, giải độc làm chủ d­ược, phối hợp với Sinh địa vừa để l­ương huyết, chỉ huyết, vừa dưỡng âm thanh nhiệt. Th­ược d­ược, Đan bì có thể mát huyết, lại có thể tán ứ. Đặc điểm phối ngũ là l­ương huyết và hoạt huyết tán ứ sử dụng đồng thời.

Gia giảm:

Nếu hay quên như cuồng thêm Đại hoàng, Hoàng cầm để thanh tiết nhiệt và huyết kết ở hạ tiêu gây lý nhiệt.

Nếu nhiệt bốc mạnh làm động huyết, thổ huyết, chảy máu cam thì gia Bạch mao căn, Trắc bách diệp, Hạn liên thảo; đại tiện ra huyết thì gia thêm Địa du, Hoè hoa; đái ra máu thì gia thêm Bạch mao căn, Tiểu kế.

Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị bệnh bạch cầu cấp tính, nhiễm khuẩn huyết, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, viêm gan nặng, urê huyết…

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.