Thanh dinh thang

Thành phần:

Tê giác

Huyền sâm

Mạch môn

Hoàng liên

Liên kiều

2g

10g

10g

6g

6g

Sinh địa

Trúc diệp

Đan sâm

Ngân hoa

16g

4g

6g

10g

Cách dùng: Đổ 800 ml nước, sắc lấy 300 ml. Chia làm 3 lần uống trong một ngày.

Công dụng: Thanh dinh tiết nhiệt, dưỡng âm hoạt huyết.

Chủ trị: Nhiệt tà đã chuyển vào phần dinh: Thân nhiệt cao về đêm, thần phiền ít ngủ, có lúc nói sảng, mắt thích mở hoặc thích nhắm, khát hoặc không, hoặc có ban chẩn lờ mờ, mạch sác, lưỡi đỏ sẫm, khô.

Phân tích ph­ương thuốc: Ph­ương thuốc này dùng Tê giác có tínhư hàn, Sinh địa ngọt hàn để thanh dinh l­ương huyết là quân. Huyền sâm, Mạch môn phối hợp với Sinh địa để dưỡng âm thanh nhiệt là thần. Tá là Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng liên, Trúc diệp thanh nhiệt giải độc dùng để thấu tà nhiệt, khiến tà đã nhập dinh rồi đ­ược đẩy qua phần khí thấu xuất mà giải đ­ược. Nhiệt cùng với bí kết mà thành ứ nhiệt, cho nên phối hợp Đan sâm hoạt huyết để tiêu ứ nhiệt. Thanh dinh, dưỡng âm, hoạt huyết cùng với nhau, sẽ thu đ­ược công dụng thanh dinh thấu nhiệt, hoạt huyết tiêu ứ.

Gia giảm:

Nếu nh­ư nhiệt ở khí phận bốc mạnh mà ở dinh phận nhiệt lại nhẹ thì nên dùng nhiều thêm Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng liên, Trúc diệp tâm; giảm bớt lượng Tê giác, Sinh địa, Huyền sâm.

Nếu thử nhiệt tà nhập vào tâm bào, sốt cao, phiền khát, co giật, lưỡi đỏ mà khô, mạch sác thì uống thêm Tử tuyết đan.

Trẻ em bị tinh hồng nhiệt nặng, do nhiệt độc úng thịnh thì gia thêm Thạch cao, Đan bì, Cam thảo.

Viêm não B, viêm màng não tuỷ dịch tễ mà có các chứng về dinh phận nh­ thấy kinh nguyệt thì gia thêm Linh d­ương giác, Câu đằng, Địa long.

ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm màng não tuỷ, viêm não B, nhiễm khuẩn huyết, trẻ em bị viêm phổi, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, bệnh bạch cầu…

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.