Biểu hiện lâm sàng
Nam giới không có triệu chứng hoặc bị viêm niệu đạo với biểu hiện đái khó và tiết dịch niệu đạo mủ hoặc nhày, viêm mào tinh hoàn với biểu hiện đau tinh hoàn, viêm trực tràng (với biểu hiện đau trực tràng, mót rặn và tiết dịch), hoặc bị viêm kết mạc. Nữ giới không có triệu chứng hoặc bị đái khó với biểu hiện mủ niệu vô khuẩn (hội chứng niệu đạo cấp tính), viêm cổ tử cung với biểu hiện tiết dịch, bệnh viêm tiểu khung (PID) với biểu hiện đau vùng bụng và tiểu khung, viêm trực tràng (với biểu hiện đau trực tràng, mót rặn và tiết dịch) hoặc viêm kết mạc.
Chẩn đoán
Nuôi cấy là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhiễm trùng do Chlamydìa trachomatis với độ đặc hiệu đạt 100%. Tuy nhiên, kỹ thuật nuôi cấy khó khăn và đòi hỏi từ 3-7 ngàyđể có được kết quả. Nuôi cấy được khuyến cáo dùng cho các bệnh phẩm lấy từ niệu đạo ở tất cả phụ nữ và nam giới không triệu chứng, vùng hầu họng ở trẻ em, trực tràng ở mọi lứa tuổi và âm đạo ở em gái trước tuổi dậy thì. Nuôi cấy cũng được chỉ định cho những quần thể nguy cơ thấp nhưng cần có số liệu dương tính thực và ở những trường hợp y pháp. Đối với những quần thể nguy cơ cao, có thể dùng các xét nghiệm không nuôi cấy để chẩn đoán nhanh hơn và nhạy bao gồm xét nghiệm kháng thể huỳnh quang trực tiếp (DFA), xét nghiệm thử nghiệm miễn dịch enzym (EIA) và xét nghiệm lai ghép acid nucleic (thăm dò ADN). So với nuôi cấy, các xét nghiệm này có độ đặc hiệu tương đương (96-99%) nhưng kém nhạy hơn (70-90%).
Chẩn đoán nhiễm trùng chlamydia bằng cách lấy mẫu bệnh phẩm ở cổ tử cung trong, niệu đạo, trực tràng hoặc kết mạc của nữ giới và mẫu bệnh phẩm ở niệu đạo, trực tràng hoặc kết mạc của nam giới. Nhất thiết phải lấy bệnh phẩm xét nghiệm tìm chlamydia đúng qui cách để đạt hiệu suất tối đa. Bệnh phẩm lấy xong đem nhuộm Gram, làm phiến đồ Papanicolaou (Pap) và nuôi cấy tìm Neisseria gonorrhoeae. Đối với nữ giới, cần loại bỏ cẩn thận các chất nhày cổ tử cung ngoài trước khi lấy bệnh phẩm. Đặt bông quệt vào sâu trong ống cổ tử cung trong khoảng l-2cm rồi xoay vòng trong khoảng 10-30 giây. Khi lấy bông quệt ra nên cẩn thận để tránh chạm vào thành âm đạo. Lấy các bệnh phẩm niệu đạo bằng cách đưa bông quệt vào sâu trong niệu đạo khoảng l-2cm ở phụ nữ và 2-4cm ở nam giới. Xoay vòng bông quệt ít nhất một vòng trong 5 giây rồi đặt bông vào môi trường vận chuyển thích hợp hoặc dùng để chuẩn bị làm phiến đồ. Chẩn đoán viêm niệu đạo nếu có trên 5 bạch cầu đa nhân (PMNs) trên một trường hiển vi ngâm trong dầu của phiến đồ bệnh phẩm bông quệt trong niệu đạo. ở nữ giới, nếu có viêm cổ tử cung nhày mủ vàng (MPC) và có trên 10 bạch cầu đa nhân trên một trường hiển vi (độ phóng đại 1000 lần) của bệnh phẩm cô tử cung trong nhuộm Gram thì rất nhiều khả năng bị nhiễm trùng chlamydia. Có thể sàng lọc viêm niệu đạo ở em trai có hoạt động tình dục bằng cách dùng que nhúng có enzym esterase của bạch cầu xét nghiệm mẫu nước tiểu. Kết quả dương tính gợi ý là có nhiễm trùng nhưng đòi hỏi xét nghiệm đặc hiệu đối với c.trachomatis và N.gonorrhoeae.
Điều trịnhiễm trùng chlamydia
Điều trị nhiễm trùng niệu đạo, cổ tử cung trong và trực tràng do c.trachomatis không biến chứng có thể bằng:
- Doxycyclin (Vibramycin, Vibra-Tab, Doryx, Monodox) 100 mg, uống 2 lần/ngày trong 7 ngày (không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai) hoặc
- Azithromycin (Zithromax) 1 g, uống 1 lần (không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai) hoặc
- Ofloxacin (Floxin) 300 mg, uống 2 lần/ngày trong 7 ngày (không khuyến cáo sử dụng cho trẻ vị thành niên dưới 17 tuổi hoặc phụ nữ có thai) hoặc
- Erythromycin base (E-Mycin, ERYC, Ery-Tab, PCE) 500 mg, uông 4 lần/ngày trong 7 ngày hoặc
- Erythormycin ethylsuccinat (EES) 800mg, uống 4 lần/ngày trong 7 ngày hoặc
- Sulfisoxazol (Gantrisin) 500 mg, uống 4 lần/ngày trong 10 ngày (được xem là íthiệu quả hơn so với các liệu pháp khác)
Điều trị nhiễm trùng c.trachomatis ở phụ nữ mang thai có thể bằng:
Erythromycin base (E-Mycin, ERYC, Ery-Tab, PCE) 500 mg, ucíng 4 lần/ngày trong 7 ngày
Nếu liệu pháp này không dung nạp thì dùng:
- Erythromycin base (E-Mycin, ERYC, Ery-Tab, PCE) 250 mg, uö’ng 4 lần/ngày trong 14 ngày hoặc
- Erythormycin ethylsuccinat (EES) 800mg, uống 4 lần/ngày trong 7 ngày hoặc Erythormycin ethylsuccinat (EES) 400mg, uông 4 lần/ngày trong 14 ngày
Nếu không dung nạp erythromycin thì dùng:
Amoxicillin 500 mg, uống 3 lần/ngày trong 7-10 ngày
Phòng bệnh
Phòng bệnh cấp một nhiễm trùng do chlamydia được thực hiện thông qua khuyến khích những thay đổi hành vi nguy cơ dẫn đến mắc hoặc lây truyền bệnh. Những hành vi này bao gồm: trì hoãn tuổi quan hệ tình dục lần đầu tiên, làm giảm số bạn tình, thực hành lựa chọn bạn tình cẩn thận và dùng các biện pháp tránh thai cản trở (như bao cao su). Phát hiện và điều trị bệnh nhân nhiễm chlamydia trước khi họ gây nhiễm bệnh cho bạn tình của mình hoặc trước khi mẹ lây truyền cho con là điểu hết sức quan trọng.
Phòng bệnh cấp hai nhiễm trùng do chlamydia được tiến hành bằng cách sàng lọc quần thể có nguy cơ cao để phát hiện và điều trị nhiễm trùng không triệu chứng, điều trị bạn tình nữ của những đàn ông bị bệnh và phát hiện các bệnh cảnh lâm sàng như viêm cổ tử cung nhày mủ vàng và hội chứng niệu đạo. Hàng năm cần xét nghiệm tìm chlamydia cho những phụ nữ có viêm cổ tử cung nhày mủ vàng, phụ nữ hoạt động tình dục dưới 20 tuổi, phụ nữ từ 20-24 tuổi không sử dụng thường xuyên các biện pháp tránh thai ngăn cản hoặc có trên một bạn tình mới trong vòng 3 tháng vừa qua và phụ nữ trên 24 tuổi không sử dụng thường xuyên các biện pháp tránh thai ngăn cản hoặc có trên một bạn tình mới trong vòng 3 tháng vừa qua. Không cần xét nghiệm cho phụ nữ dưới 20 tuổi nếu họ có quan hệ tình dục chung thuỷ cả hai phía với một bạn tình kể từ lần cuối cùng xét nghiệm Chlamydia. cần thiết phải điều trị cho các bạn tình của người bệnh.