Chứng Phù.
Phù Do Hoả Hoả Thũng: tức do nhiệt, da sưng đỏ, da mỏng bóng nhuận, cảm thấy nóng như lửa đốt và đau nhức: gặp trong loại nhọt làm mủ cấp tính.
Phù Do Hàn Hàn Thũng: chứng phù cứng như gỗ, không đỏ, không nóng, thường kèm theo đau nhức, sắc da trắng bệch do hàn ngưng khí trệ hoặc xanh tối do hàn ngưng huyết ứ hoặc sắc da không thay đổi, gặp trong chứng thoát thư viêm tắc động mạch chi, đông sang bỏng da do lạnh.
Phù Do Phong Phong Thũng: phù sưng nông và mềm, hơi nóng và đau nhẹ, phát bệnh cấp và lan nhanh hoặc di chuyển, gặp trong quai bị, phong chẩn…
Phù Do Thấp Thấp Thũng: thường có 3 loại: Thuỷ thấp ứ trệ: ở da nổi các mụn nước trắng hoặc vàng, lúc vỡ chảy nước, gặp trong các chứng thuỷ đậu, chàm nước… Thuỷ thấp tích tụ thành bọc: da bóng như chứng bìu dái ứ nước hydrocele. Nước thấm vào da thịt cẳng chân: sưng phù mềm ấn lõm như chứng chân voi gặp trong bệnh giun chỉ.
Đờm Thũng: phù mềm chứng bướu cổ địa phương hoặc phù cứng như chứng lao hạch loa lịch, da không đỏ không nóng.
Khí Thũng: da căng nhưng mềm, không đỏ không nóng, to nhỏ theo sự thay đổi tính tình người bệnh như khí anh bướu cổ đơn thuần.
Uất Thũng: mầu da không đỏ không nóng, khối u cứng như đá, bề mặt nham nhở, gặp trong các chứng như nhũ nham ung thư vú, chứng thất vinh ung thư hạch cổ di căn.
Huyết Thũng: thường gặp do té ngã, máu chảy dưới da, mầu da bầm tím.
Nùng Thũng: do nhọt làm mủ, ngón tay ấn vào thấy bập bềnh, đau liên tục.
Hư Thũng: sưng phù do khí huyết hư gặp trong chứng suy dinh dưỡng nặng, protein máu quá thấp.