CÁC BỆNH KHỚP TRIỆU CHỨNG

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa: Là một nhóm bệnh có biểu hiện viêm mạn tính lan tỏa hay rải rác ở tổ chức liên kết, nguyên nhân do tự miễn dịch, tổn thương là kết quả của sự giải trùng hợp những mucopolysaccharide trong chất cơ bản của thành phần tạo keo trong tổ chức liên kết.

2.Những đặc điểm chung của nhóm bệnh:

a. Viêm kéo dài ở nhiều nơi, nhiều bộ phận.

b. Ảnh hưởng nhiều đến toàn thể trạng.

c. Rối loạn về thể dịch, chủ yếu là miễn dịch.

d. Giải phẫu bệnh:

Thoái hóa dạng tơ huyết chất cơ bản của tổ chức liên kết.

Thâm nhập các bạch cầu một nhân (lympho bào, plasmocyte).

Tổn thương mạch máu (viêm thành mạch).

3.Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh: Có nhiều giả thuyết, nhưng cho đến nay hầu như thống nhất xếp nhóm bệnh này vào các bệnh tự miễn dịch trên một cơ địa đặc biệt.

a. Những bằng chứng về tự miễn dịch của bệnh:

Người ta thấy ở các bệnh này có xuất hiện những tự kháng thể trong thể dịch như kháng thể kháng nhân, kháng thể các acid nhân (ADN, ARN …), kháng histon, kháng các huyết cầu (hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu). Đồng thời lượng bổ thể giảm rõ rệt trong máu (CH50, C3, C4), phản ứng BW (+) giả hiệu. Phát hiện thấy các phức hợp miễn dịch trong máu và tổ chức.

Tỷ lệ các lympho bào T và B thay đổi trong máu.

Có thể gây bệnh thực nghiệm bằng các phương pháp miễn dịch (trên một số chủng chuột N.Z.B và N.Z.W).

Điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch có kết quả.

b. Yếu tố cơ địa: Hầu hết các bệnh tạo keo đều gặp ở nữ, tuổi trẻ hoặc trung niên. Gần đây người ta còn thấy tỷ lệ yếu tố kháng nguyên bạch cầu HLA DR3 ở những bệnh nhân này cao hơn hẳn so với người bình thường (40 – 50% bệnh nhân có HLA DR3 và HLA B8 so với 20% thấy ở người bình thường), một số ít trường hợp thấy có tính chất gia đình.

c. Nguyên nhân trực tiếp gây bệnh: Cho đến nay người ta chưa biết chắc chắn vai trò của nguyên nhân trực tiếp gây nên tình trạng tự miễn của bệnh, một số giả thuyết cho rằng đó là một quá trình nhiễm khuẩn tiềm tàng (vi khuẩn, virus), số khác nhận thấy một số thuốc và hóa chất có thể gây bệnh (các thuốc gây bệnh Lupus ban đỏ, chất silicat gây bệnh xơ cứng bì …), những giả thuyết về rối loạn chuyển hóa và nội tiết cho đến nay ít được nhắc đến.

4.Danh sách các bệnh tạo keo:

Theo G.Klemperer (Đức) nhóm này gồm có 4 bệnh: Lupus ban đỏ rải rác, bệnh xơ cứng bì toàn thể, viêm da và cơ hay viêm đa cơ, viêm nút quanh động mạch.

Một số người đề nghị xếp thêm vào nhóm này các bệnh cũng do tự miễn dịch và có những tổn thương giải phẫu bệnh tương tự như: viêm khớp dạng thấp, viêm cầu thận cấp, thấp khớp cấp. Gần đây người ta phân lập thêm một hội chứng và xếp vào nhóm bệnh này: hội chứng Sharp hay MCTD (Mixed connective tissue disease), thực ra đây chỉ là một thể đặc biệt của Lupus ban đỏ rải rác chứ không phải là một bệnh riêng biệt.

Theo số liệu của Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (1979 – 1988), các bệnh tạo keo chiếm 11,59% các bệnh về bộ máy vận động, trong đó Lupus ban đỏ 59%, xơ cứng bì 24% (Đặng Ngọc Trúc, Trần Ngọc Ân).

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.