Châm cứu điều trị suy kiệt nội tiết tố nam
Tổng kết tư liệu châm cứu điều trị bệnh Nam khoa:
Trong những năm gần đây, tình trạng sức khỏe của nam giới trên thế giới có chiều hướng ngày càng xấu đi, tình trạng mắc các bệnh nam khoa ở trong nước ngày càng cao và ngày càng trẻ hóa. Hiện nay thì không thể bỏ qua được nữa. Áp lực xã hội lớn khiến nam giới phải tiếp tục làm việc ngay cả khi ốm đau, đến khi bị quá tải bởi khối lượng công việc cường độ cao, thể chất và tinh thần ngày càng trầm trọng hơn, tình trạng này còn gây viêm tuyến tiền liệt, viêm nhiễm cơ quan sinh dục, rối loạn cương dương, vô sinh nam và các bệnh nam khoa khác. Dưới đây là tổng hợp một số biện chứng và phương pháp điều trị bệnh xin chia sẻ cùng các bạn.
Quan điểm biện chứng và phân loại biện chứng:
Những điểm chính của phương pháp chẩn đoán biện chứng:
Thứ nhất, phân biệt hư, Thực.
-Ngọn bệnh thì phân biệt giữa khí trệ và thấp nhiệt;
-Gốc bệnh thì phân biệt khí, huyết, âm dương, tạng bệnh;
-Hư tực thác tạp, biện chứng hư tổn thuộc vào Tạng khí nào và hiệp tạp với tà khí nào.
Phân loại biện chứng:
Mệnh môn hỏa suy:
nước da nhợt nhạt, eo lưng và đầu gối đau yếu, chóng mặt, hôn mê, chân tay lạnh buốt, sợ lạnh, ù tai, chất lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch Trầm Tế.
Tâm Tỳ lưỡng hư:
sắc da nhợt nhạt, chán ăn, tinh thần mệt mỏi, mất ngủ, hay quên, sợ sệt, hay nghi ngờ, hồi hộp và ra mồ hôi trộm, chất lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch Tế nhược.
Kinh sợ tổn thương thận:
phiền muộn hay lo lắng, hồi hộp, đêm ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu trắng mỏng, mạch Huyền Tế.
Thấp nhiệt hạ chú:
Bìu ẩm ướt, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, nhờn, mạch Hoạt sác.
Can uất không thư thái:
Không cương dương được, hoặc Cương được nhưng không cứng, tâm trạng chán nản, tức ngực và hạ sườn, đau bụng và khó chịu.
phương pháp điều trị
Liệu pháp châm cứu cơ bản
Nguyên tắc trị liệu: bổ thận khí, dưỡng gân cốt.
Thực chứng Can uất thì nên sơ Can, Thấp nhiệt nên lợi tiểu;
Hư chứng thì nên ôn bổ dưỡng tinh, điều dưỡng khí huyết khai uất;
Hư Thực thác tạp, thì tiêu bản kiêm trị.
Nguyên tắc điều trị cho các loại hội chứng khác nhau
Mệnh môn hỏa suy, làm ấm thận tráng dương, bổ Mệnh môn trấn hỏa;
Tâm Tỳ lưỡng hư, điều lý Tâm Tỳ, ích khí, dưỡng huyết;
Kinh hãi và tổn thương thận, thông tâm thận, chấn kinh, an thần;
Thấp nhiệt hạ chú, Thanh lợi Thấp nhiệt.
Đơn huyệt:
Lấy các kinh Thận du và bối du, mạch Nhâm làm chính: Quan nguyên, Thận du, Thận du, Tam âm giao, Tam âm huyệt, Âm căn.
Phương nghĩa:
1. Quan nguyên là nơi giao thoa sinh khí âm dương của cơ thể con người, có thể làm ấm hạ nguyên, kích thích gân cốt;
2. Thận du là huyệt bối du của thận, bệnh từ âm chuyển sang dương, có khuynh hướng điều trị hội chứng hư mãn tính;
3. Thái khê có thể dưỡng thận khí;
4.Tam âm giao là huyệt hội của 3 kinh mạch Can, Tỳ, Thận;
5. Huyệt Trung cực hôi huyệt của bàng quang, thanh nhiệt và ẩm ướt, và điều lý chạ tiêu.
6. Huyệt Tam âm: Hiệp âm 2 (bằng phẳng đến mép trên của mu, cách đường giữa trước 4 thốn, khoảng giữa bẹn), Trọng âm 1 (trên đường nối gốc bìu và hậu môn, nằm gần 1/4 bìu và 3/4 là hậu môn).
7.Huyệt Âm căn: Nó nằm ở hai bên dương vật, ở phần tiếp giáp của gốc bìu và bẹn.
Gia giảm:
-Mệnh môn hỏa suy, phối hợp Mệnh môn, Chi thất làm ấm thận, trợ dương.
-Tâm Tỳ hư, Phối hợp Tâm du, Tỳ du, Túc tam lý để giao thông với tâm và thận, an thần định chí.
-Thấp nhiệt hạ chú, phối Hội âm, Âm lăng tuyền, Châm Âm lăng tuyền thấu Dương lăng tuyền, Khúc cốt để thanh lợi thấp nhiệt.
– Gan khí uất kết, phối Thái xung và Kỳ môn để sơ Can giải uất..