CHỦ BỆNH CỦA CÁC MẠCH
CHƯ MẠCH CHỦ BỆNH
諸脈主病
Phiên âm
Nhất mạch nhât hình, Cac hữu chủ bệnh Sô mạch tương kiêm, Tác kiến chu chúng, Phù ma chú biểu, Lý tãt bất túc, Hũu lực phong nhiệt, Vô lực huyẽt nhuợc. Phù tri phong hu. Phù sác phong nhiệt. Phù khấn phong hàn, Phù hoãn phong thấp, Phù hư thương thừ, Phù khâu thát huyết. Phù hông hu hỏa. Phù vi lao cục Phu nhuyễn âm hu, Phu tán hư kịch. Phu huyền dàm ắm, Phù hoat đàm nhiệt.
Dịch nghĩa
Mỗi mạch một vẻ Các bệnh khác nhau. Mấy mạch kèm theo cùng với chứng. Mach phù chủ biểu Lý ắt phái hư. Hữu lực phong nhiệt Vô lực huyết nhuợc, Phù trì phong hư, Phù sác phong nhiệt, Phù khẩn phong hàn, Phù hoàn phong thấp, Phù hư thương thử, Phù khâu thất huyết, Phù hồng hư hỏa, Phù vi lao cực, Phù nhuyễn âm hư, Phù tán hư cực, Phù huyễn đàm ẩm, Phú hoạt đàm nhiệt.
Dịch theo lời giải
Đoạn này nói về các bệnh thuộc mạch phù khác nhau.
Mối loại mạch tượng đều có hình thái khác nhau, chủ yếu là do bệnh biến khác nhau gây nên Trên lâm sàng ít khi thấy chỉ có một loại mạch, mà thường là cúng thấy kèm theo mấy loại mạch ở trong các bệnh chứng phức tạp. Ví dụ : mạch phù chủ yếu xuất hiện ở chứng biểu ngoại cảm, cũng có thể thấy ở triệu chứng lý hư bất túc.
Nhưng chứng biểu ngoại cảm, phần nhiều thấy phù mà có lực. Lý hư huyết nhược, phần nhiêu thấy phù mà vô lực. Mạch phù mà trì, phân nhiêu thây khí hư thương phong. Mạch phù mà sác, phàn nhiều thấy ngoại thương phong nhiệt. Biểu tà phong hàn trơ trê ớ kinh mạch, phần nhiêu thấy phù mà khẩn. Tà khí phong thấp nằm ở cơ nhục, phân nhiêu thấy phù mà hoãn. Thử tà làm tổn thương nguyên khí, mạch đập phù hư. Sau khi bị mất máu nhiều, mạch đập phù khâu.
Âm hư hỏa vượng, thường thấy phù hồng. Hư tổn lao đến cực độ, thường thấy phù vi. Âm tinh hư tổn, mạch thấy phù nhuyễn. Khí huyết cực hư, mạch thấy phù tán. Nếu đàm ấìn đình trệ nhiêu ở trong (nội thịnh), mạch thấy phù mà huyền. Đàm nhiệt ủng trệ, mạch thấy phù mà hoạt.