Lậu Lô: tác dụng và liều lượng
藜蘆
Tên dùng trong đơn thuốc:
Lê – lô.
Phần cho vào thuốc: Rễ.
Bào chế:
Chọn sạch tạp chất, thái từng đoạn là được.
Tính vị quy kinh:
VỊ cay đắng, tính hàn. Vào ba kinh: can, phế, vị.
Công dụng:
Uống trong, chuyên để gây nôn, dùng bên ngoài đê’ sát trùng.
Chủ trị:
– Chữa các chứng trúng phong, đờm trào lên, động kinh, họng đau sưng và phong đờm ở hung cách (ngực ức) hoặc cổ độc (cổ độc là: thuốc có độc, thức ăn có độc hoặc do ký sinh trùng gây ra cô’ trướng – ND).
– Ngoại khoa dùng làm thuổc sát trùng, bôi đắp ngoài chữa ghê lở hắc lào.
ứng dụng và phân biệt:
Lý Thời Trân đâ nói: “Thuốc làm cho nôn không phải chi cố một vị: Thường sơn làm nôn ngược đàm (đờm do sốt rét gây ra); Qua đế làm nôn nhiệt đàm (đờm do nhiệt gây ra), La bạc tử làm nôn khí đàm (đờin do khí gây ra), Lê lô làm nôn phong đàm (đờm do phong tà gây ra)”.
Kiêng kỵ:
Người không phải chân khí khỏe vượng, tà thực thỉ cấm dùng, dùng với rượu thì chết người.
Liêu lượng:
hai phán đến ba phân (0,6 gain), dùng ở bẽn ngoài tăng gấp đôi.
Bài thuốc vi dụ:
Bài Lê lô tán (Giản yếu tế chúng phương), chữa trúng phong bất tỉnh nhân sự, hàm răng cắn chặt.
Lệ lô (bỏ đầu) sác đặc nước Phòng phong rửa qua. sây khô, thái ra, sao hơi vàng sẫm, tán nhỏ. Mỗi lần uống nửa đồng cân (5 phân = 1,5 gam). Trẻ em giảm một nửa, hòa với nước ấm uống hoặc đổ vào cho người bệnh để làm cho phong đàm nôn ra là tốt, chưa nôn lại cho uống tiếp.
Tham khảo:
Uống Lê lô vào, làm cho người ta buôn bực phát nôn, hao tổn nhiều tân dịch. Vì thế, trừ ngoại khoa lãm thuốc sát trùng để bôi đắp ra, rất ít khi dùng để uống trong. Còn Lồ-lô, miền nam gọi là Lộc thông, miền bắc gọi là Hàm thông.