Tác dụng chữa bệnh của Cây Dâm Bụt 木槿
(Mộc Cận)
Tên dùng trong đơn thuốc:
Mộc cân, Mộc cận hoa (hoa đâm bụt), Mộc cận bì (vỏ rễ cây dâm bụt).
Phần cho vào thuốc:
Lá hoặc Hoa.
Bào chế:
Lđy hoa bỏ cuống (đế) phơi khô trong râm, vỏ rễ rửa sạch thái nhỏ dùng.
Tính vị quy kinh:
Vị đắng, ngọt, tính hơi hàn. Vào hai kinh: tâm, can.
Công dụng:
Thanh hóa thấp nhiệt.
Chủ trị:
Chữa xích bạch đới hạ (ra khí hư trắng và đò), tràng phong đi lỵ ra máu. Dùng ngoài thì giã rồi đắp vào, có thể chữa hắc lào, sát trùng.
ứng dụng và phân biệt:
Mộc cận hoa (hoa dâm bụt) chữa đàn bà xích bạch đới hạ, tương tự như cây Thung vu (chưa rõ cây gì N. D). vỏ cây, vỏ rễ cây dâm bụt chữa hắc lào cũng giống như vị Bạch tiển bì.
Kiêng kỵ:
Nếu không phải chứng thấp nhiệt, dùng không có lợi.
Liêu lượng:
Một đồng năm phân đến ba đông cần.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Trị đới thang (Toản yếu, kỳ phương) chữa chứng xích bạch đới hạ.
Một vị vỏ rễ cây dâm bụt cho một bát rưỡi rượu trắng, sác còn một bốt, uống vào lúc đói.
Tham khảo:
Ngoại khoa phân nhiều dùng vỏ cây hay vỏ rễ cây dâm bụt chữa hắc lào, đặc biệt là hắc lào lâu ngày da dày cộp (ngưu bì tiên).