châm cứu bình hành
châm cứu bình hành

1.Thăng Đề huyệt:

– Định vị: có 4 vị trí, chân tóc chính giữa đỉnh Đầu đo lùi lại 5 thốn( 10 cm), sau chân tóc 8 thốn (16cm), 2 đỉnh Tai 1 thốn (2 cm).

– Đặc điểm châm: lấy châm nhánh vùng dây tk Chẩm lớn, tk Trán thì đạt Châm Cảm ( cảm giác kim – đắc khí?).

– Phương pháp châm cứu: Mũi kim đâm dọc theo màng xương dưới da khoảng 4cm (2 inch) về phía trước, dùng một tay châm kim về phía trước, tay kia có thể chạm vào đầu kim để không bị lộ đầu kim.

– Kỹ thuật châm cứu: Sử dụng kỹ thuật châm kim, khi thân kim đạt độ sâu nhất định thì vặn theo chiều kim đồng hồ 6 vòng, sau đó vặn ngược chiều kim đồng hồ từ 6-10 vòng thì rút kim.

– Châm cảm (Cảm giác kim châm): chủ yếu là tê và căng tại chỗ. ( cảm giác đó tự động giải hết trong khoảng 30 phút).

– Công năng:  thăng dương cố thác (nâng lên), trợ dương chỉ tả, bổ Thận, kiện Tỳ, điều tiết nội tạng, chống lão hóa, tăng cường miễn dịch.

– Chủ trị: Thoát Giang, sa Tử cung, sa Dạ Dày, các bệnh tật liên quan đén trung khí hạ hãm. Vận dụng trên lâm sàng trị Dương nuy, Tảo tiết, Dị Tinh, Di niệu, Viêm Tiền Liệt Tuyến, phì đại Tiền Liệt tuyến. Viêm Ruột, mạn tính viêm Ruột, Huyết áp thấp, Viêm cổ Tử Cung, Hen dị ứng, mạn tính viêm khí quản….

Ghi chú: Thăng đề huyệt công năng chủ yếu đúng như tên huyệt.

Lâm sàng chủ yếu điều trị các bệnh về nội tạng bị chứng Sa ( hạ hãm), trung khí bị hạ hãm gây ra làm chủ. đều có các huyệt bổ khí, tráng dương. Đồng thời có tác dụng nhất định với các hệ khác trong cơ thể như: SD, Tiết niệu , Hô hấp, Thần kinh…..Là huyệt đầu tay dùng để thăng dương ích khí. Cũng dùng để dưỡng sinh cho  người trung và cao tuổi, còn có tác dụng bổ trợ với các bệnh mạn thính.

– Ca quyết:

Nâng huyệt trên đỉnh đầu.

Nhánh chẩm thần kinh trán

Về phía trước gai phẳng 4 cm

Bất lực, tiêu chảy sớm và đái dầm

Sa hậu môn và sa dạ dày

Viêm tuyến tiền liệt và gió ruột

Thăng đề huyệt vị Đầu đỉnh trung

Chẩm thần phân chi ngạch thần kinh

hướng tiền bình châm 4 cm

Dương nuy tảo tiết di niệu Tinh

Thoát giang thoát thụy vỵ hạ thụy

Tiền liệt tuyến viêm giữ Trường phong.

Châm kim 3 thốn hường mũi kim về phía trước, trước huyệt Bách Hội 1 thốn.

  1. Yêu thống huyệt

– Định vị: vị trí chính giữa trước Trán.

– nguyên tắc lấy huyệt: dingj vị huyệt vị, lấy huyệt theo nguyên tắc giao thoa.

– Thủ pháp: dùng thủ pháp đề sáp, đạt đến yêu cầu Châm cảm, thì rút kim. Đau Thắt Lưng đơn thuần dùng thủ pháp bình châm, không cần đề sáp, ở những bệnh nhân đau Thắt Lưng nặng cũng không khống chế được hoàn toàn cơ đau. Nhưng với tình huống này có thể lưu kim.

– Châm cảm: tại chỗ huyệt châm xuất hiện Căng tê tức.

– Công năng: hoạt huyết làm lành, điều tiết thần kinh, chỉ thống tiêu viêm.

– Chủ trị: Vùng tổ chức Thắt Lưng bị tổn thương,  Thoát vị Đĩa Đệm, viêm Cột sống dính khớp, đau Thắt Lưng cấp tính do xoay chuyển (giãn dây chằng- Bong Gân), Cơ vùng Thắt Lưng lao tổn, đau Thần Kinh Tọa, các loại đau Thắt Lưng không rõ nguyên nhân.

– Chú ý: Yêu thống huyệt do tác dụng mà đặt tên, trên lâm sàng chủ yếu dùng để điều trị các bệnh cấp và mạn tính vùng Thắt Lưng. Đặc biệt với các bệnh có tổn thương tổ chức vùng Thắt Lưng, TVĐĐ. Do vậy khi điều trị bệnh đau Thần Kinh Tọa nên phối hợp thêm các huyệt có liên quan, Tý thống huyệt, Tất thống huyệt, Khỏa thống huyệt. Nói chung trong thời kỳ viêm, thời kỳ phù nề cần nằm nghỉ trên giường 3-4 tuần. Sau khi điều trị khỏi lâm sàng, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nên được giảm bớt trong vòng hai tháng để củng cố hiệu quả lâm sàng.

 

– Ca quyết:

Giữa trán huyệt trị đau thắt lưng ,

Châm cứu dây thần kinh trên của ròng rọc,

Định vị ba hướng chọn huyệt,

Các dấu hiệu đau thắt lưng khác nhau,

Bong gân thắt lưng từ đĩa đệm,

Căng cơ thắt lưng với tinh thần

Yêu thống huyệt vị ngạch chính trung

Châm thích hoạt xa thương thần kinh

định vị thủ huyệt tam phương hướng

chủ trị các loại yêu thống chứng

Chùy gian bàn xuất Yêu nữu thương

Yêu cơ lao tổn dụng chi linh.

Dùng kim 3 thốn châm đau Thắt lưng 2 bên hay chính giữa, hướng mũi kim xuống dưới 1-2 thốn, đau bên trái hướng mũi kim sang phải và ngược lại, đau Thắt Lưng phía trên thì hướng mũi kim lên trên 1-2 thốn.

3.Cấp cứu huyệt:

– Định vị: chính giữa rãnh Nhân trung.

– Công năng: tỉnh Não khai Khướu, hồi dương cứu nghịch, choáng ngất, hôn mê, điều tiết thần kinh, tiêu viêm chỉ thống.

– chủ trị: choáng ngất, hôn mê, vựng quyết; quyết xa, quyết chu, quyết cơ ( say xe, say thuyền, say sóng, say máy bay…) Lâm sàng có thể dung cho các bệnh: trúng thử, Tiểu nhi cáp-mạn kinh phong, điên giản, Hísterya, Tâm thần phân liệt, cấp tính đau Thắt Lưng, TRĩ sang, HA thấp, HA cao, cơn đau Tim.

– chú ý: Huyệt cấp cứu là 1 huyệt đầu tay  để cấp cứu bệnh nhân, do công năng chủ trị mà định danh. Dùng huyệt trong các trường hợp đột xuất. Lâm sàng chủ yếu dùng cho các loại tật bệnh cấp tính, các trọng chứng hôn mê làm chủ. Thủ pháp có thể dùng là đế sáp niệm chuyển, kích thích mạnh. Nhanh chóng đạt hiệu quả. Đồng thời kết hợp với các huyệt có liên quan đến bệnh Như: giáng áp huyệt, Hung thống huyệt, Yêu thống huyệt, Yết thống huyệt, tất nhiên phối hợp thêm các phương pháp của Đông Tây Y cấp cứu khác nữa.

– ca quyết:

Hang khẩn cấp nằm trên vách ngăn mũi,

Châm cứu dây thần kinh quỹ đạo thấp hơn,

Vách ngăn của sulcus labial đi lên một cách xiên xẹo,

Sốc hôn mê và đột quỵ

Cấp cứu huyệt cư Tỵ trung cách

Châm thích Vượng hạ diện thần kinh

Thần cấu trung cách khoa thượng thích

Hưu khắc hôn mê giữ trúng phong

Dùng kim hào châm 1 thốn châm hướng lên trên 0.3-0.5 thốn, góc 45 độ.

4.Vỵ thống huyệt:

– Định vị: khóe Miệng đo xuống 3cm (1,5 thốn).

– Nguyên tắc lấy huyệt: Nam lấy bên Tả, Nữ lấy bên hữu.

– Thủ pháp: dùng thủ pháp Đới châm.

-Châm cảm: khi châm tại chỗ có cảm giác căng tê tức là chủ.

– Công năng: kiện Tỳ dưỡng Vỵ, điều tiết Vỵ Trường, bình hành Tâm lý, hoạt huyết hóa ứ, sơ Can lý khí, tiêu viêm chỉ thống, kiện Vỵ tiêu thực, làm liền vết loét.

– Chủ trị: cấp tính Dạ Dày viêm, viêm mạn tính Dạ dày, đường tiêu hóa viêm loét, co thắt cấp tính Dạ dày,  co cơ hoành. Lâm sàng còn có thể điều trị: say Taù xe, say thuyền , say Sóng, TE tiêu hóa không tốt, Thống kinh nguyên phát, bệnh tiểu đường. Còn có thể dùng để bảo dưỡng cơ thể.

– Chú ý: châm ít huyệt, khi châm ở Mặt, hiệu quả nhanh, thao tác đơn giản, dễ phổ cập. Trên lâm sàng không những dùng để điều trị vùng Thượng vị bệnh biến, mà có thể hỗ trợ điều trị các tật bệnh mạn tính. Có thể trị bệnh Phụ khoa Thống kinh.

– Ca quyết:

Đau dạ dày chỉ bên dưới hàm,

Nam trái, nữ phải là tốt,

Kinh lạc sinh ba chống viêm và giảm đau,

Viêm dạ dày co thắt và loét,

Say tàu xe, say sóng và đau bụng kinh,

Khó tiêu là tốt hơn .

Vỵ thống huyệt vị hạ Hàm biên

Nam tả Nữ hữu thủ chi lương

Tiêu viêm chỉ thống tam thoa kinh

Vỵ viêm kính loan dữ di dương

huyễn xa huyễn chu dữ thống kinh

Tiêu hóa bất lương phục vi hồi

góc châm 45 độ, hướng mũi kim phía Vỵ thống huyệt bên đối, bình châm 1-2 thốn.

5. Thiên than huyệt ( liệt nửa người):

– Định vị: đỉnh tai đo lên 3 cm.

– Nguyên tắc lấy huyệt: lấy huyệt giao thoa.

– Thủ pháp: dùng thủ pháp Đới châm hoặc đảo vị châm.

5.1. Thủ pháp Đới châm: Châm kim sâu đến một độ sâu nhất định, niệm chuyển thuận chiều Kim đồng hồ, sau ngược chiều Kim đồng hồ, đắc khí sau rút kim 30 phút mọi hiện tượng tự về bình thường.

5.2. Thủ pháp đảo vị châm:  dùng cho bệnh nhân sợ châm, không muốn lưu kim.

– Châm cảm: lấy căng tê tức làm chủ.

– Công năng: ích khí tráng Cốt, hóa Đàm khứ phng, tỉnh Não khai khướu, điều tiết tạng phủ, điều tiết thần kinh, điều tiết cân bằng, làm giãn mạch máu, giải co quắp, tiêu trừ đau đớn, giáng áp hạ mỡ máu.

– chủ trị: TBMMN dẫn đén trúng phong hôn mê, di chứng TBMMN liệt 1/2 người; Thiên Đầu thống; liệt Mặt; di chứng liệt Mặt; co Cơ vùng Mặt; đau thần kinh số V.

– Chú ý: Điều trị di chứng trúng Phong liệt 1/2 người nhất định phải có huyệt này, lâm sàng dùng Tam châm ( Thiên than huyệt, Kiên thống huyệt, Tất thống huyệt), bệnh nhân nặng có thể dùng ” thiên ngũ huyệt” thêm  ( Tý thống huyệt, Khỏa thống huyệt).  nguyên tắc trên không lưu kim, nhưng  bệnh nhân y/c lưu kim, đầu tiên bệnh nhân không sợ kim, không có tiền sử say kim. Nói chung có thể lưu kim từ 4-8 phút, tối đa kéo dài 12 phút. Nhưng  khôi phục hậu di chứng cơ thể cơ nhục co liệt, với bệnh nhân liệt 1/2 người châm phối thêm  Kiên thống huyệt, Tất thống huyệt, sau đó châm thêm bên lành rồi thu kim.

– Ca quyêt:

liệt một phần trên một inch Apex,

Chéo các huyệt đạo để xuyên thấu thái dương,

Nhánh chẩm-mũi của dây thần kinh hậu môn mi

Thiên than Nhĩ tiêm thượng nhất Thốn

Giao thoa thủ huyệt thấu Thái dương

Nhĩ Nhiếp thần kinh Chẩm vẫn chi.

  1. Viêm Mũi huyệt:

– Định vị: chính giữa phía dưới cạnh của xương Gò Má.

– nguyên tắc lấy huyệt: lấy theo nguyên tắc cắt ngang.

– Thủ pháp:  Kỹ thuật đâm kim nhanh qua Da không đau. Khi thân kim đạt đến độ sâu cần thiết, tự rút kim ra mà không cần đề sáp hoặc vê kim.

– Châm cảm: căng tê tức.

– Công năng: thoái nhiệt, chỉ thống. tiêu viêm, điều tiết thần kinh, kháng quá mẫn ( dị ứng).

– Chủ trị: Viêm Mũi, viêm Mũi dị ứng, liệt Mặt, di chứng liệt Mặt, Cơ mặt co thắt, viêm khớp xương Hàm, viêm nhiễm đương Hô hấp trên.

– Chú ý: đây là huyệt có tác dụng điều trị viêm Mũi hiệu quả nhất, là dùng công năng đẻ định danh của huyệt vị. Trên lâm sàng huyệt này chủ trị bệnh về Mũi và Mặt. với bệnh viêm Mũi dị ứng nên kết hợp với các huyệt để tăng cường miễn dịch, điều chỉnh thể chất bệnh quá mẫn , từ đó căn bản sẽ trị khỏi bệnh này. Còn không thì bệnh chỉ hoãn giải tạm thời sau này sẽ phát lại. Đối với hướng châm, sâu đén độ, châm đến khi thấy hiệu ứng. Lâm sàng có thể thấy do nhiễm khuẩn dẫn đến viêm Xoang phối hợp với, đau Đầu huyệt, toa sang huyệt, Trĩ sang huyệt , điều tiết toàn thân để đạt đến hiệu quả tốt nhất.

– ca quyết:

Mép dưới của huyệt hợp tử trị viêm mũi ,

Dây thần kinh mặt chéo hàm dưới,

Đi qua cánh mũi theo hướng kim,

Viêm mũi sinh ba và liệt mặt,

Di chứng của co thắt cơ mặt,

Viêm quai hàm do dị ứng lạnh

Tỵ viêm huyệt vị Quyền hạ duyên

Giao thoa hạ Hàm  Diện thần kinh

Tiến châm phương hướng biên Tỵ dực

Diện cơ loan cấp hậu di chứng

Cảm mạo quá mẫn hạ Hàm viêm

dùng kim châm cứu 3 thốn châm hướng về cánh Mũi.

  1. Chỉ ma huyệt ( tê ngón tay):

– Định vị: giữa cạnh ngoài của xương bàn ngón 5.

-Nguyên tắc lấy huyệt: chọn huyệt cùng bên.

– thủ pháp: châm thẳng hoặc dùng Đới châm thủ pháp.

– Công năng: tỉnh Não khai khướu, điều tiết thần kinh, chỉ thống tiêu viêm, chỉ tê.

– chủ trị: tiêu trừ viêm thần kinh dẫn đén chứng Tay, ngón Tay Ma mộc, còn trúng độc hôn mê dẫn đén choáng ngất, bệnh tiểu đường, SNTK, Tâm thần phan liệt, đau Thắt Lưng cấp do bong gân dãn dây chằng, Cổ cứng.

– Ghi chú: dùng công năng chủ trị để đinh danh tên huyệt. Chủ trị các nguyên nhân bệnh do viêm dây thần kinh ngoại biên. Đối với các bệnh nhân dùng các biện pháp XBBH với các ngón Tay bị bệnh trên cũng có hiệu quả, để đồng thời trị cảm giác ngón Tay lạnh mà mọng nước kính thích .  Đối nvowis bệnh tiểu đường dẫn đén viêm thần kinh ngoại vi, còn phối thêm các huyệt: Tiểu đường huyệt và các huyệt có liên quan, tiến hành trị liệu tổng hợp, có hoãn giả căn bản chứng trạng.

– Ca quyết:

Zhima điểm qua chứng đau họng,

Với một tác dụng phụ tốt của huyệt.

Nhánh lưng của dây thần kinh ulnar,

Sốc, hôn mê ra khỏi gối

Chỉ ma huyệt vị thấu Yết thống

đồng chắc thủ huyệt hiệu quả hảo

bố xích thần kinh thủ bối chi

hưu khắc hôn mê lạc Chẩm

Theo: “Châm cứu bình hành” của Vương Văn Viễn.

Bài trướcCHÂM CỨU BÌNH HÀNH TỔNG QUÁT
Bài tiếp theoHuyệt vị châm cứu Bình Hành (tiếp)

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.