Căn nguyên

Những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ bao gồm: có người quan hệ gần (cha mẹ, anh chị em, con) bị ung thư vú, có bất thường di truyền điển hình nằm ở các gen p53, BRCAl, hoặc BRCA2, phụ nữ chưa sinh đẻ lần nào ở tuổi trên 50, phụ nữ có thai lần đầu khi đã nhiều tuổi (sau 30 tuổi), có tiền sử cá nhân bị bệnh tuyến vú mạn tính, dậy thì sớm (trước 12 tuổi), có tiền sử liệu pháp bức xạ trước 30 tuổi. Ở nam giới, những yếu tố nguy cơ là tình trạng nữ tính hoá (ví dụ: mắc hội chứng Klinefelter), mắc chứng tinh hoàn ẩn, hoặc teo tinh hoàn sau nhiễm virus hoặc sau chấn thương.

Giải phẫu bệnh

Ung thư ống bài xuất (ống dẫn sữa) tại chỗ gặp trong 20-60% số trường hợp khối u vú được làm sinh thiết sau khi đã chụp tuyến vú. Xương là vị trí mà ung thư vú hay di căn tới nhất.

Triệu chứng

Trong đa số trường hợp, thường chính bệnh nhân đến khám bác sỹ vì tự mình phát hiện ra khối u ở vú. Khám thực thể thấy khối u rắn, với giới hạn không đều đặn, không đau, ít di động đối với những mô xung quanh. Có thể quan sát thấy một vùng da bị co kéo, hoặc dày lên, hoặc núm vú bị kéo lệch về một phía, cần phải sờ nắn để phát hiện hạch bạch huyết bị sưng ở hố nách hoặc vùng trên đòn, cũng phải khám cả bên đối diện (vì có 13 % số bệnh nhân có những ổ bệnh nằm ở phía đối bên).

Xét nghiệm bổ sung

  • Chụp X quang vú: thấy vùng đục (cản quang) hình sao với một viền sáng quanh khối u, hình ảnh dày da, đôi khi thấy các hạt nhỏ vôi hoá.
  • Chọc hút bằng kim nhỏ và xét nghiệm tếbào.
  • Sinh thiết ngay khi phát hiện khối
  • Định lượng các thụ thể (receptor) estrogen và progesteron: thực hiện trên một mảnh cắt từ khối

Tiên lượng

Phụ thuộc vào điều trị sớm hay muộn. Nếu khối ung thư nhỏ hơn 2 cm, không có hạch bạch huyết bị sưng, chưa di căn, thì tỷ lệ sống thêm 5 năm vượt quá 85%. Tỷ lệ sống thêm ở những bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến vú, so với bệnh nhân được điều trị ngoại khoa bảo tồn (cắt bỏ khối u và nạo hạch) phối hợp với liệu pháp bức xạ là như nhau.

Phòng bệnh

Yêu cầu chụp X quang vú 3-5 năm một lần ở mọi phụ nữ trên 35 tuổi. Bệnh nhân tự khám vú mình cũng là một biện pháp phòng ngừa và báo động.

Điều trị

Có khuynh hướng hạn chế phẫu thuật cắt bỏ rộng và phối hợp với liệu pháp bức xạ (tia xạ) hoặc/ và với liệu pháp hoá chất (docetaxel, paclitaxel, doxorubicin) và với những thuốc kháng estrogen (tamoxifen). Điều trị tăng calci huyết kết hợp với di căn xương.

Bài trướcViêm Niệu Đạo do Chlamydia và Viêm Niệu Đạo không do lậu
Bài tiếp theoNhững biến đổi Hormon khi có thai

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.