3 KINH CÂN DƯƠNG Ở CHÂN

KINH CÂN BÀNG QUANG

Lộ trình đường kinh

Xuất phát góc ngoài gốc móng út (chí âm), đến mắt cá ngoài => chia làm 3 nhánh:

Nhánh ngoài: theo mặt ngoài cẳng chân lên đến phần sau, ngoài đầu gối.

Nhánh trong: đi xuống gót, sau đó đi lên mặt trong cẳng chân và gắn vào hố nhượng.

Nhánh sau ngoài: nhánh này chéo qua nhánh trong ở hố nhượng, chạy lên mông, theo cột sống lên cổ và chia làm 2 nhánh nhỏ:

Một nhánh đến tận cùng ở đáy lưỡi.

Một nhánh thẳng phân nhánh ở xương chũm, rồi chạy lên đầu ra trước trán (phân nhánh vùng cơ ở mắt phía trên) chạy xuống mũi và tận cùng ở cung gò má.

Ở vùng lưng, ngang đốt sống lưng thứ 7 cho nhánh đến nếp nách, chạy lên vai đến huyệt kiên ngung.

Ở nếp nách có một nhánh băng qua dưới nách ra ngực, chạy lên hố thượng đòn đến huyệt khuyết bồn. Từ đây chia làm 2 nhánh:

Nhánh cổ sau: đến xương chũm.

Nhánh cổ trước: đến mặt và gắn vào cung gò má.

Triệu chứng rối loạn đường kinh ư Đau nhức từ ngón út đến gót chân.

Co cứng các cơ vùng cổ.

Co cứng cơ hố nhượng.

Co cứng khớp vai.

Đau vùng hố nách đến hố thượng đòn.

Thiên Kinh cân sách Linh khu: “Bệnh của nó (túc thái dương) sẽ làm cho ngón chân út và ngón chân sưng thũng và đau, khoeo chân bị chuột rút, lưng bị ưỡn như muốn gãy, gân gáy bị co rút, vai không đưa cao lên được, đau từ nách lên đến khuyết bồn như bó vặn lại, không lắc lư được từ phải hay trái gì cả”

KINH CÂN BÀNG QUANG

Lộ trình kinh cân Bàng quang ở bàn chân, cẳng chân:

Phân bố mặt ngoài bàn chân và mặt sau cẳng chân (giống kinh chính Bàng quang).

Phân bố mặt ngoài cẳng chân (khác với kinh chính Bàng quang).

Lộ trình kinh cân Bàng quang ở đùi phân bố mặt sau đùi giống như kinh chính Bàng quang – Lộ trình kinh cân Bàng quang ở thân:

Phân bố mặt sau thân, cạnh cột sống (giống kinh chính Bàng quang).

Phân bố mặt sau vai, nách, cơ ngực, hố thượng đòn (khác với kinh chính Bàng quang).

Lộ trình kinh cân Bàng quang ở đầu, cổ:

Phân bố mặt sau cổ, gáy vòng ra trước đến khóe mắt trong (giống kinh chính Bàng quang).

Phân bố ở xương chũm và gò má (khác với kinh chính Bàng quang).

Kinh cân Bàng quang hợp với kinh cân Đởm và kinh cân Vị tại huyệt quyền liêu.

kinh cân đởm

Lộ trình đường kinh

Xuất phát từ góc ngoài gốc ngón chân 4 (khiếu âm), chạy theo mu chân đến mắt cá ngoài.

Chạy lên theo mặt ngoài cẳng chân đến gối (ở đây có nhánh gắn vào gân cơ bánh chè).

Chạy tiếp lên theo mặt ngoài đùi, ở đoạn này có phân hai nhánh: một nhánh lên vùng huyệt phục thỏ (kinh Vị) và một nhánh đến xương cụt.

Chạy tiếp lên vùng sườn 11 – 12 đến dưới nách rồi chia làm hai nhánh:

Nhánh trước: chạy ra trước ngực, vú và gắn vào hố thượng đòn.

Nhánh thẳng: đi lên phía trước nách, lên hố thượng đòn, chạy lên đầu ở phía sau tai, chạy đến góc trán ở huyệt đầu duy . Từ đây nó chia làm 2 nhánh nhỏ:

Nhánh chạy lên đến bách hội và nối với kinh cân Đởm bên đối diện.

Nhánh dưới chạy xuống cằm vòng lên má ở huyệt quyền liêu và tận cùng ở khóe mắt ngoài ở huyệt đồng tử liêu.

Triệu chứng rối loạn đường kinh

Co cứng ngón 4, lan đến mặt ngoài chi dưới, mặt ngoài gối.

Cứng đau khớp gối và co cứng nhượng chân.

Đau mặt trước ngoài đùi, đến vùng háng đùi, đau vùng mặt trong đùi đến xương cụt.

Đau hông sườn đến hố thượng đòn.

Thiên kinh cân, sách Linh khu: “Khi bệnh, nó (túc thiếu dương) sẽ làm cho chuyển cân ở ngón áp út phía ngón út, dẫn lên đến gối làm chuyển cân ở mép ngoài gối, làm cho gối không co duỗi được, khoeo chân bị co rút, mặt trước co giật lên đến háng, phía sau làm cho giật đến vùng xương cùnNó làm đau lan tràn lên đến vùng mềm của bờ sườn cụt, lên trên nó dẫn đến vùng ngực, vú và khuyết bồn cũng đau. Cân duy trì ở cổ bị co rút từ trái sang phải, mắt phải không mở ra được…”.

KINH CÂN ĐỞM

Lộ trình kinh cân Đởm ở bàn chân, cẳng chân:

Phân bố mặt ngoài bàn chân và mặt ngoài cẳng chân (giống kinh chính Đởm).

Phân bố mặt ngoài xương bánh chè (khác với kinh chính Đởm).

Lộ trình kinh cân Đởm ở đùi:

Phân bố mặt ngoài đùi (giống kinh chính Đởm).

Phân bố một phần mặt trước đùi (đoạn huyệt phục thỏ) và xương cụt (khác với kinh chính Đởm).

Lộ trình kinh cân Đởm ở thân phân bố mặt bên thân, vùng hông sườn (giống kinh chính Đởm).

Lộ trình kinh cân Đởm ở đầu mặt phân bố chủ yếu mặt bên đầu (giống kinh chính Đởm). Điểm khác với kinh chính là có phân bố vùng cằm và gò má.

Kinh cân Đởm hợp với kinh cân Bàng quang và kinh cân vị tại huyệt quyền liêu.

KINH CÂN VỊ

Lộ trình đường kinh

Xuất phát từ góc ngoài các gốc ngón chân 2, 3, 4 chạy đến gắn vào cổ chân rồi chia làm 2 nhánh:

Nhánh ngoài chạy theo mặt ngoài xương chày, gắn vào mặt ngoài gối, chạy thẳng lên háng đến huyệt hoàn khiêu. Từ đây lên vùng sườn 11, 12 và tận cùng ở cột sống.

Nhánh trong đi từ cổ chân theo xương chày lên gối, gắn vào phía dưới xương bánh chè và từ đây chia làm 2 nhánh nhỏ:

Một nhánh chạy ra ngoài lồi cầu ngoài xương chày đến huyệt dương lăng tuyền.

Một nhánh chạy lên qua vùng phục thỏ đến tam giác Scarpa ở dưới bẹn, chạy vào giữa ở huyệt khúc cốt và trung cực , gắn vào các cơ bụng, chạy tiếp thẳng lên hố thượng đòn, lên cổ đến góc hàm, vòng quanh môi và tận cùng ở huyệt quyền liêu .

Từ đó có các nhánh tận cùng.

Đến mũi.

Đến mí mắt trên (nối với một kinh cân khác).

Đến phân nhánh ở mi dưới.

Đến phân nhánh ở trước tai.

Triệu chứng rối loạn đường kinh

Đau ở ngón 2 và mặt ngoài cẳng chân.

Cứng đau vùng phục thỏ, sưng đau vùng bẹn.

Viêm sưng tinh hoàn và phó tinh hoàn.

Cứng đau cơ bụng lan lên hố thượng đòn và mặt.

Lệch vùng miệng.

Thiên 13 sách Linh khu: “Khi gây bệnh, nó (túc dương minh) sẽ làm cho chuyển cân từ ngón chân giữa lên đến hĩnh cốt, bàn chân bị giật nhảy lên và cứng, vùng huyệt phục thỏ bị chuyển cân, vùng háng bị sưng thũng, bị chứng đồi sán, cân ở bụng bị co giật, dẫn lên đến khuyết bồn và má, miệng méo xệcNếu bệnh cấp thì mắt không nhắm lại đượNếu nhiệt thì cân bị mềm lỏng, mắt không mở đượNếu cân ở má bị nhiệt thì nó sẽ làm cho cân bị buông lỏng, không co lại được, miệng xệ xuống”.

KINH CÂN VỊ

Lộ trình kinh cân Vị ở bàn chân:

Phân bố mặt lưng bàn chân (giống kinh chính Vị).

Nhưng phân bố rộng hơn, từ ngón 2 đến ngón 4 (khác với kinh chính Vị).

Lộ trình kinh cân Vị ở cẳng chân:

Phân bố mặt trước cẳng chân đến mặt trước xương bánh chè (giống kinh chính Vị).

Phân bố mặt ngoài cẳng chân, gối (khác kinh chính Vị).

Lộ trình kinh cân Vị ở đùi:

Phân bố mặt trước đùi (giống với kinh chính Vị).

Phân bố mặt ngoài đùi (khác kinh chính Vị).

Lộ trình kinh cân Vị ở thân phân bố mặt bên thân, vùng hông sườn (giống kinh chính Đởm).

Phân bố mặt trước bụng ngực (giống với kinh chính Vị).

Phân bố hông sườn 11, 12 và cột sống (khác kinh chính Vị).

Lộ trình kinh cân Vị ở đầu mặt phân bố chủ yếu mặt phẳng trán (face frontale) giống kinh chính Vị.

Kinh cân Vị hợp với kinh cân Bàng quang và kinh cân Đởm tại huyệt quyền liêu.

khảo sát huyệt hội của 3 kinh cân dương ở chân

Huyệt quyền liêu: hõm tạo bởi cung gò má và xương hàm trên. Trong trường hợp cả 3 kinh cân đều bị bệnh, huyệt hội này thường phản ứng và đau.

Việc chẩn đoán đường kinh cân nào bị bệnh ở đầu mặt được dựa vào:

Xuất hiện điểm đau ở huyệt quyền liêu.

Vùng đau lan theo kinh nào ?

Ví dụ:

Đau lan từ góc trán xuống hàm dưới: bệnh ở kinh cân Đởm.

Đau dây V kèm đau từ khóe mắt trong: bệnh ở kinh cân Bàng quang.

Đau dây V kèm đau các cơ vùng quanh môi lan đến khóe mắt trong: bệnh ở kinh cân Vị.

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.