Cơ chế triệu chứng:

Đau bụng do 3 lý do:

+Viên sỏi di chuyển.

+Tăng nhu động túi mật và co bóp ống mật.

+Tăng áp lực đường mật (bình thường áp lực đường mật 10-15cm nước), khi tăng gấp 1,5 lần sẽ xuất hiện đau.

Sốt: do ứ trệ dịch mật, vi khuẩn phát triển nhanh tiết ra nội độc tố, xâm nhập vào máu, rét run trong khi sốt cao 39 – 400C là do nội độc tố của vi khuẩn.

Vàng da: khi tắc mật, dịch mật không xuống tá tràng mà ứ đọng trong gan. Sắc tố mật, muối mật vào máu, bilirubin máu tăng cao, do sắc tố mật có màu vàng nên da, giác mạc mắt có màu vàng.

Ngoài ra, triệu chứng nôn ít được quan tâm tới. Nước tiểu màu vàng do thải ra sắc tố mật. Phân bạcmàu (ít quan tâm) do không có sắc tố mật. Ngứa do nhiễm độc muối mật.

Khám thực thể

Toàn trạng: vẻ mặt nhiễm trùng, hốc hác, lờ đờ, môi khô, lưỡi bẩn, vã mồ hôi, sốt cao, mạch nhanh, vàng da vàng mắt. Khám bụng:

Nhìn: thấy gồ lên hình tròn, bầu dục vùng hạ sườn phải trong trường hợp có túi mật căng to.

Sờ:

+Sờ thấy túi mật căng to

+Làm nghiệm pháp Murphy (+) nếu không sờ thấy túi mật. Gan mấp mé hạ sườn phải (do ứ mật)

+Phản ứng nhẹ hạ sườn phải.

Triệu chứng cận lâm sàng

Xét nghiệm máu

Bilirubin tăng cao (bình thường 10mg/l).

Men phosphatase kiềm tăng cao (bình thường 10 đơn vị King-Amstrong).

Thời gian Quick tăng.

Tỷ lệ prothrombin giảm do giảm hấp thu vitamin K.

Xét nghiệm nước tiểu

Sắc tố mật, muối mật dương tính (bình thường không có trong nước tiểu)

Xét nghiệm hình ảnh

Chụp đường mật cản quang ngày nay ít còn ứng dụng vì ít chính xác, phiền phức và nhiều tai biến. Ngày nay nhờ kỹ thuật nội soi bằng ống soi mềm, nên kỹ thụât chụp đường ngược dòng được áp dụng rộng rãi và cho kết quả khá chính xác. Chụp đường mật ngược dòng qua nội soi (ERCP) còn giúp điều trị trong một số trường hợp nhất định.

Siêu âm bụng: là phương pháp phổ biến, dễ áp dụng, không gây đau cho bệnh nhân, có thể làm lại nhiều lần, tỷ lệ chẩn đoán đúng trên 95%. Siêu âm xác định có sỏi hay không, kích thước và vị trí của sỏi, tình trạng đường mật và tình trạng ổ bụng.

Siêu âm qua nội soi: cho phép xác định được những viên sỏi rất nhỏ, tuy nhiên cần trang thiết bị đắt tiền và người thực hiện có chuyên môn cao.

Ngoài ra, một số xét nghiệm khác như CT scan, chụp cộng hưởng từ hạt nhân…, tuy nhiên ít có giá trị thực tiễn.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Dựa vào tam chứng Charcot: đau bụng + sốt + vàng da, xuất hiện theo một trình tự nhất định, kèm theo nếu tam chứng này bị tái diễn lại thì chẩn đoán càng rõ ràng hơn.

Dựa vào siêu âm và các thăm dò khác kết luận có sỏi ống mật chủ.

Dựa vào các xét nghiệm máu:

+Tăng bilirubin

+Tăng men phosphatase kiềm

Dựa vào các xét nghiệm nước tiểu: có sắc tố mật, muối mật.

Chẩn đoán gián biệt

Thể vàng da:

+Cần phân biệt với khối u đầu tụy hoặc ung thư bóng Vater. Trong trường hợp này không có tam chứng Charcot. Thường khi thấy vàng da rõ rồi mới có triệu chứng đau bụng, ít sốt, chỉ sốt nhẹ khi có bội nhiễm.

+Viêm gan virus (lưu ý khi thấy bilirubin gián tiếp cao hơn là nghĩ đến viêm gan virus). Xét nghiệm thêm transaminase (SGPT cao).

Thể không vàng da:

+Loét hành tá tràng (cần chụp dạ dày cản quang hoặc nội soi dạ dày – tá tràng) để chẩn đoán.

+Sỏi túi mật: thường không có vàng da, ngoại trừ sỏi túi mật phối hợp sỏi ống mật chủ.

Điều trị

Điều trị không phẫu thuật

Điều trị nội khoa tạm thời trong tắc mật nhiễm trùng trong tắc mật cấp tính bao giờ cũng kèm theo nhiễm trùng hoặc là tắc mật gây ứ đọng mật làm cho vi khuẩn hoạt động và phát triển; hoặc là có nhiễm trùng đường mật bị phù nề và ôm sát hòn sỏi cản trở sự lưu thông dịch mật; điều trị chủ yếu là các loại kháng sinh chống vi khuẩn Gram (-), thuốc dãn cơ trơn. Phương pháp này tạm thời điều trị triệu chứng để hạn chế biến chứng do sỏi gây nên.

Dùng các hoá chất làm tan sỏi mật như:

+Sử dụng các hóa chất làm tan sỏi như cho uống chenodeoxycholic và ursodeoxycholic.

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.