Dọa sẩy thai (Động thai, thai lậu)

Theo y học hiện đại

Định nghĩa

Doạ sẩy thai là giai đoạn đầu của sẩy thai. Trong giai đoạn này trứng còn sống chưa bị bong khỏi niêm mạc tử cung, nếu được điều trị sớm thì có thể giữ được thai.

Triệu chứng

Cơ năng: chậm kinh, ra máu là triệu chứng chủ yếu. Máu đỏ tươi hoặc đen, thường lẫn dịch nhầy, đau lưng, tức nặng bụng dưới, đau bụng (nếu đau có cơn co thì dễ bị sẩy thai).

Thực thể:khám âm đạo thấy cổ tử cung còn dài và đóng kín, tử cung to tương ứng với tuổi thai.

Chẩn đoán phân biệt

Triệu chứng

Doạ sẩy

Chửa ngoài TC

Chửa trứng

Thai lưu

Chậm kinh

Nghén

±

±

+

Ra máu

Đỏ, ít

Đỏ, nhiều

Màu cà phê, kéo dài

Đen

Đau bụng

±

Dữ dội,

HA tụt

±

±

Khám

TC tương ứng tuổi thai

TC, BT và cùng đồ đau

TC to hơn tuổi thai

TC nhỏ hơn tuổi thai

Xét nghiệm

hCG (+)

hCG (+)

hCG (++)

hCG (-)

Xử trí

Nghỉ ngơi, bất động.

Thuốc chống co bóp tử cung: spasmaverin 0,04g x 2-4 ống/ngày tiêm bắp.

Nếu đau nhiều và ra máu: spasmaverin 0,04g x 2-4 ống/ngày tiêm bắp.

Lactacringer spasfon 0,02gx 1-2 ống truyền tĩnh mạch.

Amoxicilin 2g/ngày x 5-7 ngày uống.

Thuốc nội tiết: utrogestan 100mg x 2-4 viên uống hoặc đặt âm đạo

2lần/ngày

Microfolin 0,05mg x 1viên/ngày hoặc provames 2mg x 1viên/ngày uống.

Trường hợp thai kém phát triển hoặc tiền sử sẩy thai lưu dùng pregnyl 1500đv x 1 ống tiêm dưới da cách ngày.

Thời gian điều trị: thuốc giảm co dùng đến khi hết triệu chứng đau bụng. Thuốc nội tiết điều trị tối đa cho đến khi thai hết 13 tuần. Nếu sẩy thai cần kiểm tra buồng tử cung để tránh sót rau.

Theo Y học cổ truyền

Tuỳ theo chứng bệnh để có các tên gọi như sau:

Động thai.

Nếu có tiền sử sẩy thai gọi là hoạt thai.

Có thai đau bụng gọi là tử thống.

Có thai ra máu gọi là thai lậu.

Có thai nôn nhiều gọi là ác trở.

Nguyên nhân

Sách Ngữ khoa kinh luận có ghi: có thai mà thai không yên là vì xung – nhâm mạch đều hư, thai phụ không vững. Cũng có khi do uống rượu, dâm dục quá độ mà thai động không yên; có khi do vấp ngã mà thai động; có khi do khí giận mà tổn thương can, khí uất kết không thư thái làm huyết mạch không yên hoặc uống các thuốc kiêng kỵ gây động thai; cũng có khi người mẹ có bệnh mà động thai.

Thể bệnh và điều trị

Thể khí huyết hư

Triệu chứng: có thai mỏi lưng, tức nặng bụng hoặc đau bụng âm ỉ, chóng mặt, mệt mỏi, da khô, không ra máu hoặc ra ít, miệng nhạt không muốn ăn, mạch trầm hoạt.

Biện luận: do thai phụ vốn yếu hoặc khi mang thai có bệnh làm cho khí huyết hư, xung – nhâm vốn không vững chắc, không giữ được khí huyết; hoặc do tỳ khí hư không vận hoá được thuỷ cốc nên sinh huyết kém, xung nhâm yếu nên thai không được nuôi dưỡng.

Pháp điều trị: bổ khí, dưỡng huyết, an thai.

Phương: dùng bài Thai nguyên ẩm

Đảng sâm

12g

Thục địa

12g

Đương quy

12g

Đỗ trọng

8g

Bạch thược

12g

Trần bì

8g

Bạch truật

12g

Cam thảo

4g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-20 thang.

Hoặc dùng bài Bát trân giảm xuyên khung; gia a giao, ngải diệp, tục đoạn.

Nếu thiên về huyết hư dùng bài Giao ngải thang (Tứ vật gia a giao, ngải diệp).

Thể huyết nhiệt

Triệu chứng: có thai mà ra huyết ri rỉ, sắc đỏ tươi, mặt đỏ, môi đỏ, lòng bàn tay nóng, miệng khô, tiểu tiện vàng ít, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.

Biện luận: thai phụ vốn âm hư hoả vượng hoặc ăn nhiều chất cay nóng, nhiệt phục ở xung – nhâm làm huyết đi sai đường không nuôi dưỡng thai.

Phép điều trị: thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng huyết, an thai.

Phương: dùng bài Bảo âm tiễn

Sinh địa

12g

Tục đoạn

12g

Hoài sơn

20g

Cam thảo

4g

Hoàng bá

8g

Bạch thược

20g

Thục địa

12g

Hoàng cầm

12g

Nếu ra máu nhiều gia: cỏ mực sao, a giao nướng.

Nếu đau lưng nhiều gia: củ gai, tang ký sinh.

Sắc uống ngày một thang, uống 7-10 thang.

Thể thận hư

Triệu chứng: thai động không yên, ra máu, đau lưng, đau bụng, chóng mặt, đau đầu, ù tai, tiểu tiện nhiều lần, người gầy, mặt xạm, rêu mỏng, chất lưỡi nhợt, mạch trầm hoạt mạch xích yếu.

Biện luận: do thận tiên thiên kém, thận khí hư yếu, tình dục thái quá, nạo sẩy nhiều lần làm ảnh hưởng xung – nhâm, do đó không giữ được thai.

Phép điều trị: bổ thận an thai.

Phương: dùng bài Bổ thận an thai ẩm

Thục địa

12g

Cẩu tích

12g

Tang ký sinh

12g

Đảng sâm

12g

Thỏ ty tử

12g

Bạch truật

12g

A giao

12g

Ngải diệp

6g

Đỗ trọng

12g

ích trí nhân

8g

Hoặc bài Thái sơn bàn thạch: gồm bài Bát trân gia sa nhân 4g, hoàng cầm 10g, tục đoạn 12g.

Hoặc Bài thọ thai hoàn:

Thỏ ty tử

20g

Tang ký sinh

20g

Tục đoạn

0g

A giao

20g

Sắc uống ngày một thang , uống 7-10 thang.

Thể can khí uất

Triệu chứng: tinh thần uất ức, ngực sườn đầy tức, ợ hơi, ăn kém, nôn, đau đầu, đau bụng, có thể ra máu tươi, mạch huyền hoạt.

Biện luận: do tình chí uất ức thương can, làm can khí uất kết không thư thái, khí nghịch lên làm ngực sườn đầy tức, thai động không yên.

Phép điều trị: sơ can giải uất, lý khí, an thai. ư Phương: dùng bài Tử tô ẩm

Tô ngạnh

8g

Đương quy

12g

Đại phúc bì

8g

Xuyên khung

8g

Đảng sâm

12g

Thông bạch

4g

Bạch truật

12g

Thể do ngoại thương

Triệu chứng: sau khi ngã vấp, thai động không yên, đau bụng, mỏi lưng, có thể ra máu âm đạo.

Phép điều trị: điều khí, dưỡng huyết, an thai.

Phương: dùng bài Tiểu phẩm trữ căn thang

Đương quy

12g

Trữ ma căn

20g

Bạch thược

12g

A giao

12g

Nếu đau lưng gia thêm: đỗ trọng 10g, tục đoạn 10g, tang ký sinh 12g.

Hoặc dùng bài An thai ẩm

Thục địa

16g

Bạch thược

12g

Hoàng kỳ

12g

Tục đoạn

12g

Đương quy

12g

Hoàng cầm

8g

Hương phụ

8g

Ngải diệp

8g

Xuyên khung

8g

Đảng sâm

12g

Đỗ trọng

10g

Cam thảo

4g

Chú ý:

Những vị thuốc kiêng dùng khi có thai: thuốc phá huyết, thuốc tả hạ, thuốc độc như thuỷ ngân, thạch tín, mang tiêu, ba đậu, đào nhân, ngưu tất, hồng hoa, tam lăng, nhục quế… các thuốc có tính nóng.

Thuốc cẩn thận khi dùng: quy vĩ, xuyên khung, tang ký sinh.

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.