Mộc thông
Caulis clematidis
Dùng thân leo của cây tiểu mộc thông –Clemantis armandiFranch hoặc cây Tú cầu đằng – Clemantis montana Buch – Ham. ex DC. Họ Hoàng liên –Ranunculaceae.
Mộc thông
Tính vị : vị đắng ; tính hàn
Quy kinh: vào kinh tâm, phế, tiểu trường và bàng quang
Công năng: Thanh tâm hoả, trị thấp nhiệt.
Chủ trị
Chữa đái buốt, đái dắt, tiểu tiện khó khăn, phù thũng do thấp nhiệt.
Hành huyết thông kinh: chữa kinh nguyệt bế tắc, huyết mạch ứ trệ, mình mẩy đau nhức, đau khớp, sữa tắc.
Liều dùng: 6 – 12g/ ngày.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai và người tiểu tiện quá nhiều không được dùng
Chú ý: Mộc thông là vị thuốc ta vừa nhập của Trung Quốc, vừa khai thác trong nước . Nhưng ngay mộc thông của Trung Quốc cũng không thống nhất . Người ta đã thống kê , phát hiện thấy hơn 10 loại cây khác nhau, thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu thuộc 2 họ : Mộc hương- Aristolochiaceae, Mao lương- Ranunculaceae cho các vị thuốc mang tên mộc thông. Tại Việt Nam cũng có mấy cây khai thác với tên mộc thông. Khi sử dụng cần chú ý theo dõi. Gần đây bộ Y tế có những nghiên cứu cho thấy mộc thông có thể gây ung thư nên đã có quyết định cấm sử dụng trong điều trị.