Đại cương:
Mỗi người phụ nữ có 2 buồng trứng ở 2 bên, kích thước buồng trứng trưởng thành là 2×2,5×1 cm và nặng từ 4-8g. Chức năng của buồng trứng là chứa đựng các nang noãn phát triển tới chín và phóng noãn tham gia vào quá trình thụ thai, và nội tiết hormone sinh dục nữ. Do đó với bệnh lí buồng trứng teo, nó không hoàn thành đầy đủ chức năng sẽ dẫn đến suy thoái các đặc tính sinh dục nữ, với người trẻ đang trong thời kì sinh sản đây là một trong những nguyên nhân gây vô sinh. Bình thường chức năng buồng trứng giảm sút, teo nhỏ sẽ diễn ra trong thời kì mãn kinh của nữ giới, ở phụ nữ Việt Nam độ tuổi mãn kinh khoảng 45-53 tuổi. Nhưng vì lí do nào đó, kích thước buồng trứng teo nhỏ đi, chức năng giảm sút trước độ tuổi trên thì đó là bệnh teo buồng trứng. Nguyên nhân gây teo buồng trứng thường do di truyền, kháng thể kháng buồng trứng, có thể do nhiễm trùng, hoặc do điều trị ung thư dùng hóa trị, xạ trị làm tổn thương buồng trứng. Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh là kinh nguyệt không đều, Một số triệu chứng khác tương tự như mãn kinh tự nhiên, xuất hiện cơn bốc nóng, vã mồ hôi về đêm, dễ kích động, khó tập trung tư tưởng, ít quan tâm đến tình dục, đau khi quan hệ tình dục, âm đạo khô, mất khả năng sinh sản.
Điều trị theo Y học cổ truyền
Teo buồng trứng, y học cổ truyền xếp vào chứng bất dựng, âm hư, huyết hư và can uất.
- Huyết hư:
Triệu chứng: Sắc mặt úa vàng, tinh thần kém, hình thể suy yếu, đầu choáng mắt mờ, kinh nguyệt ít nhợt, có thể tắt hẳn, lưỡi nhợt rêu mỏng, mạch trầm tế.
Pháp: Dưỡng huyết bổ thận
Phương : Dưỡng tinh chủng ngọc thang
Teo buồng trứng thể huyết hư | Thục địa | 40g | Đương quy | 20g | Bạch thược | 20g | |
Sơn thù du | 20g | ||||||
- Âm hư:
Triệu chứng: kinh nguyệt thường chậm, ít, hoặc tắt hẳn, người gầy, thỉnh thoảng xuất hiện cơn bốc hỏa trong người, hồi hộp trống ngực, hay vã mồ hôi về đêm, tiểu vàng ít, hay hoa mắt chóng mặt, đau đầu, lưỡi chất đỏ, rêu ít hoặc không có, mạch tế sác.
Pháp: Tư âm giáng hỏa, ích tinh dưỡng huyết.
Phương: Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm
Teo buồng trứng thể âm hư | Thục địa | 20g | Sơn thù | 15 | Hoài sơn | 15 | |
Đan bì | 10 | Phục linh | 10 | Trạch tả | 10 | Tri mẫu | 10 |
Hoàng bá | 10 | Quy bản | 15 |
- Can uất:
Triệu chứng: Tinh thần uất ức, lúc vui lúc buồn, không thích nói cười, hay có triệu chứng bốc hỏa, ngực sường không thư thái, bụng chướng, hay nằm mộng, kinh nguyệt thưa ít, hoặc tắt hẳn, chất lưỡi đỏ nhợt, rêu trắng nhớt hoặc vàng mỏng, mạch huyền sác;
Pháp: Thư can giải uất, điều khí kiện tỳ
Phương: Khai uất chủng ngọc thang
Teo buồng trứng thể can uất | Đương quy | 20g | Thiên hoa phấn | 8g | Bạch truật 20g | ||
Bạch thược | 40g | Phục linh | 12g | Hương phụ | 12g | ||
Ngoài ra, nhiều trường hợp khí huyết đều hư, thủy hỏa tiên thiên đều suy, người trẻ mà có dáng người như người già điều trị bằng bài “ thập bổ hoàn”
Thập bổ hoàn | Lộc nhung | Trạch tả | Nhục quế | Bạch truật |
Hoài sơn
|
Phụ tử | Sơn thù | Đương quy |
Cách dùng: các vị trên liều lượng bằng nhau, luyện mật làm viên, mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 lần.