Đại cương

Tử cung là một những cơ quan sinh sản chính của phụ nữ. Theo cấu trúc giải phẫu, nhìn từ ngoài vào trong thành tử cung chia thành 3 lớp: lớp vỏ ngoài, lớp cơ, và lớp niêm mạc ở trong cùng, vì vậy lớp niêm mạc tử cung còn gọi là lớp niêm mạc tử cung. Tùy theo lứa tuổi, theo chu kì kinh nguyệt, theo lối sống và một số tác động của chúng ta đến lớp niêm mạc này, mà nó cũng không giống nhau ở mỗi cá thể khác. Bình thường niêm mạc tử cung dày khoảng 2- 4 mm khi mới hành kinh xong, sau đó niêm mạc tử cung dày lên dần, đến khoảng nửa sau chu kì kinh nguyệt khoảng 6-8mm. Khi niêm mạc tử cung không đạt đến độ dày trên, thì được gọi là mỏng niêm mạc tử cung, đo độ dày niêm mạc tử cung có thể chẩn đoán bằng xét nghiệm “siêu âm tử cung phần phụ”. Niêm mạc tử cung phát triển phụ thuộc vào Estrogen (là một hormon sinh dục). Niêm mạc tử cung mỏng có thể do một số nguyên nhân sau:Do thiếu Estrogen (thử điều trị bằng Estrogen). Do tổn thương niêm mạc tử cung như sau nạo thai. Do niêm mạc tử cung không đáp ứng với Estrogen. Do dính lòng tử cung, Mỏng niêm mạc tử cung là 1 trong những nguyên nhân gây vô sinh, cho nên điều trị đối với y học hiện đại thường dùng hormone.điều trị mỏng niêm mạc tử cung

Y học cổ truyền điều trị mỏng niêm mạc tử cung

Trong y học cổ truyền, tử cung là phủ kì hằng liên quan chặt chẽ đến hai mạch Nhâm, Xung. Xung Nhâm điều hòa, khí huyết thịnh thì kinh nguyệt hàng tháng đúng kì mà chảy xuống.

Mỏng niêm mạc tử cung thuộc chứng khí huyết hư và chứng bào cung lạnh, nên dẫn đến khó thụ thai. Cụ thể chia ra từng thể sau:

  1. Thể hư hàn(bào cung lạnh)

Triệu chứng:

Bụng dưới lạnh, đau bất thường, kì kinh muộn,,sắc nhợt mà ít, rêu lưỡi mỏng mạch trầm trì. Nếu kiêm thận hư thì tinh thần hơi kém, ngày thường lưng hay đau mỏi, tiểu tiện nhiều, kinh nguyệt ra ít, ít tình dục.

Pháp điều trị: bổ hư ôn hàn.

Phương thuốc:

Ôn bào ẩm: Bạch truật 40g Ba kích 40g Nhân sâm 12g
Đỗ trọng 12g Phụ tử 12g Thỏ ty tử 12g Sơn dược 12g
Khiếm thực 12g Nhục quế 8g Bổ cốt chỉ 8g

Nhân sâm

  1. Thể huyết hư:

Triệu chứng:

Sắc mặt úa vàng thần hơi kém, hình thể suy yếu, đầu choáng mắt mờ. kinh nguyệt ít mà nhợt, có lúc ra muộn, lưỡi nhợt rêu mỏng, mạch hư sác hoặc trầm tế.

Pháp điều trị: dưỡng huyết bổ thận

Phương thuốc: Dưỡng tinh chủng ngọc thang

Dưỡng tinh chủng ngọc thang Thục địa 40g

 

Đương quy 20g

 

Bạch thược 20g

 

Sơn thù du 20g

 

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.