Phụ nữ sau khi có thai, phiền táo không an, kinh hãi khiếp sợ gọi là tử phiên. Nếu chỉ phiền nhiệt nhè nhẹ thì không phải là bệnh.

NGUYÊN NHÂN BỆNH

  • Huyết nhiệt

Khi có thai rồi ra huyết dồn lại để nuôi thai, thai khí uất đọng mà sinh nhiệt, nhiệt khí xông lên tâm, tâm khí không thư thái, đến nỗi tức bực rối loạn.

  • Đờm trệ

Phần nhiều vốn có đờm ẩm, ứ đọng ở ngực, khí thượng tiêu không lưu thông, mới sinh ra phiền muộn không yên.

  • Khí uất

Thất tình quá mạnh, trở ngại đến khí làm cho khí uất không thư thái gây ra phiền táo.

BIỆN CHỨNG

  • Chứng huyết nhiệt

Người có thai trong lòng tức bực, phiền táo không an, miệng đắng họng khô khát, thích uống lạnh, tiểu tiện ngắn vàng, lưỡi đỏ, rêu vàng mà khô, mạch hoạt sác; nếu âm hư phế ráo, thì kiêm có hiện tượng da dẻ không nhuận, quá trưa sốt cơn, lòng bàn tay nóng dữ, họng khô và ho, lưỡi đỏ không có rêu, mạch hoạt tế, sác.

  • Chứng đờm trệ

Có thai mà kinh hoảng khiếp sợ, rối loạn không yên, đầu choáng, bụng trên đầy tức, thường nôn ra đờm dãi, rêu lưỡi trắng mà nhớt, mạch hoạt; kiêm có nhiệt thì trong nóng, miệng khô, tiểu tiện vàng ít, đại tiện không thông, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác.

  • Chứng khí uất

Sau khi có thai, trong bụng trướng tức, hoặc hai bên sườn trướng đau, trong lòng buồn bực không an, tinh thần uất ức, ăn uống sút kém, lưỡi bình thường, rêu trắng nhớt vàng, mạch huyền.

CÁCH CHỮA

Chứng tử phiền, nguyên nhân bệnh tuy phân biệt ra nhiệt, đờm, uất, nhưng phần nhiều là kiêm có đờm. Vì thế lúc chữa bệnh cần phải xét cho kỹ xem có đờm hay không, không nên nhìn phiến diện mà cho thuốc thanh nhiệt hay thuốc dưỡng âm làm cho đờm trệ lại. Phàm thuốc tư nhuận cần phải không có hiện tượng đờm trệ ngực đầy thì mới dùng được. Còn như nói chung về cách chữa, huyết nhiệt thì nên thanh nhiệt trừ phiền, dùng bài Tri mẫu ẩm (1); nếu âm hư phổi ráo, làm cho tâm phiền thì nên tư thuỷ thanh phế, dùng bài Gia vị trúc diệp thang (2); đờm ẩm ứ đọng thì nên tiêu ẩm trừ đờm, dùng bài Nhị trần thang (3), nếu kiêm có nhiệt thì thêm phép thanh nhiệt dùng bài Hoàng liên ôn đởm thang (4); khí uất thì nên điều khí giải uất, dùng bài Chân khí ẩm (5) mà chữa.

CÁC BÀI THUỐC SỬ DỤNG

  • Tri mẫu ẩm (Y tông kim giám)

Tri mẫu 20g Hoàng kỳ 30g

Mạch đông 20g Tử cầm 30g

Mạch môn
Mạch môn

Cam thảo 20g Xích linh 30g

Các vị trên giã dập, mỗi lần dùng 10g đổ 1 chén nước sắc còn 7 phần,bỏ bã, cho Trúc lịch một cáp vào uống ấm (hư thì gia Nhân sâm, nhiệt thìgia Thạch cao)

  • Gia vị trúc diệp thang (Thai sản tâm pháp)

Nhân sâm 12g Mạch đông 12g

Hoàng cầm 4g Trúc diệp 10 lá

Phục linh 8g Gạo tẻ 1 nhúm

Sắc uống ấm vào lúc đói.

  • Nhị trần thang (Cục phương)

Bán hạ 8g Phục linh 4g

Trần bì 4g (bỏ cùi trắng) Cam thảo 5g

Phân khi ẩm (Phụ nhân lương phương)  
Trần bì 4g Tô ngạnh 4g
Phục linh 4g Chỉ xác 4g
Bán hạ 4g Bạch truật 4g
Cát cánh 4g Sớn chi 4g
Đại phúc bì 4g Cam thảo 5g

Sắc uống.

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.