Châm cứu Điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên

(Khẩu nhãn oa tà)

Đại cương:

Là bệnh thường gặp, do nhiều nguyên nhân gây ra: do lạnh, viêm nhiễm, sang chấn sau mổ, chấn thương vỡ xương đá,… Bệnh ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ.

Y học cổ truyền có tên là Khẩu nhãn oa tà, điều trị bằng phương pháp Y học cổ truyền có kết quả cao.

Nguyên nhân cơ chế sinh bệnh:

Do phong hàn, phong nhiệt xâm nhập và huyết ứ ở các kinh Dương ở mặt làm cho sự lưu thông của kinh khí mất bình thường, khí huyết không điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được gây bệnh.

Các thể bệnh và điều trị:

Thể phong hàn:

Triệu chứng: Sau khi gặp mưa, gió lạnh, tự nhiên thấy: Miệng méo, mắt nhắm không kín, uống nước trào ra, không huýt sáo được, nhân trung lệch sang bên lành, mất nếp nhăn trên trán, rãnh mũi má bên liệt mờ, toàn thân có hiện tượng sợ gió lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù….

Chẩn đoán:

Bệnh danh: Khẩu nhãn oa tà

Bát cương: Biểu thực hàn

Tạng phủ, kinh lạc: Các kinh Dương ở mặt

Nguyên nhân: Do phong hàn xâm nhâp vào các kinh Dương ở mặt làm cho sự lưu thông của kinh khí mất bình thường, khí huyết không điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được gây bệnh.

Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc

Phương huyệt: Châm tả, ôn châm hoặc cứu: Toản trúc xuyên Tình minh, Ty trúc không, Dương bạch xuyên Ngư yêu, Thừa khấp, Đồng tử liêu, Nghinh hương, Địa thương xuyên Giáp xa, Nhân trung, Thừa tương, Quyền liêu, Ế phong, Hợp cốc.

Liệu trình:

Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần từ 20-30 phút. Đợt điều trị 7-10 ngày nếu chưa khỏi nghỉ 2-3 ngày lại châm đợt khác kết hợp xoa bóp, thủy châm.

Ý nghĩa của huyệt:

Các huyệt tại chỗ chủ yếu để điều hòa kinh khí các kinh ở mặt bị bệnh.

Hợp cốc bên đối diện để điều hòa kinh khí của kinh Dương minh.

Thể phong nhiệt:

Triệu chứng: Bệnh thường phát sau Viêm tai giữa cấp hoặc mạn tính, Viêm tai xương chũm mạn tính, Zona thành ống tai,…

Toàn thân sợ gió, sợ nóng, có thể có sốt, rêu lưỡi trắng dày, mạch phù sác.

Triệu chứng ở mặt: Miệng méo, mắt nhắm không kín, uống nước trào ra, không huýt sáo được, nhân trung lệch sang bên lành, mất nếp nhăn trên trán, rãnh mũi má bên liệt mờ.

Chẩn đoán:

Bệnh danh: Khẩu nhãn oa tà

Bát cương: Biểu thực nhiệt

Tạng phủ, kinh lạc: Các kinh Dương ở mặt

Nguyên nhân: Do phong nhiệt xâm nhập vào các kinh Dương ở mặt làm cho sự lưu thông của kinh khí mất bình thường, khí huyết không điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được gây bệnh.

Pháp điều trị: Khu phong, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc.

Phương huyệt: Châm tả: Toản trúc xuyên Tình minh, Ty trúc không, Dương bạch xuyên Ngư yêu, Thừa khấp, Đồng tử liêu, Nghinh hương, Địa thương xuyên Giáp xa, Nhân trung, Thừa tương, Quyền liêu, Ế phong, Hợp cốc.

Thêm Khúc trì, Nội đình.

Liệu trình:

Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần từ 20-30 phút. Đợt điều trị 7-10 ngày nếu chưa khỏi nghỉ 2-3 ngày lại châm đợt khác kết hợp xoa bóp, thủy châm.

Ý nghĩa của huyệt:

Các huyệt tại chỗ chủ yếu để điều hòa kinh khí các kinh ở mặt bị bệnh. Hợp cốc điều hòa kinh khí của kinh Dương minh. Khúc trì, Nội đình để khu phong thanh nhiệt ở kinh Dương minh.

Thể huyết ứ: (Liệt thần kinh VII ngoại biên do sang chấn)

Triệu chứng: Miệng méo, mắt nhắm không kín, uống nước trào ra, không huýt sáo được, nhân trung lệch sang bên lành, mất nếp nhăn trên trán, rãnh mũi má bên liệt mờ. Lưỡi có thể cú điểm ứ huyết, mạch sáp,….

Chẩn đoán:

Bệnh danh: Khẩu nhãn oa tà

Bát cương: Biểu thực

Tạng phủ, kinh lạc: Các kinh Dương ở mặt

Nguyên nhân: Do huyết ứ ở các kinh Dương ở mặt làm cho sự lưu thông của kinh khí mất bình thường, khí huyết không điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được gây bệnh.

Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, thông kinh lạc

Phương huyệt:

Châm tả: Toản trúc xuyên Tình minh, Ty trúc không, Dương bạch xuyên Ngư yêu, Thừa khấp, Đồng tử liêu, Nghinh hương, Địa thương xuyên Giáp xa, Nhân trung, Thừa tương, Quyền liêu, Ế phong, Hợp cốc. Châm thêm Huyết hải, Túc tam lý.

Liệu trình:

Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần từ 20-30 phút. Đợt điều trị 7-10 ngày nếu chưa khỏi nghỉ 2-3 ngày lại châm đợt khác kết hợp xoa bóp, thủy châm.

Ý nghĩa của huyệt:

Các huyệt tại chỗ chủ yếu để điều hòa kinh khí các kinh ở mặt bị bệnh. Hợp cốc điều hòa kinh khí của kinh Dương minh. Huyết hải hoạt huyết hóa ứ, Túc tam lý bổ khí giúp hoạt huyết hóa ứ.

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.