Y DỊCH
Trong ứng dụng vào y học, các học thuyết sau đây được đề cập nhiều nhất: Âm Dương, Tứ tượng, Ngũ hành, Bát quái, Một số trùng quái. Trong đó, Âm Dương, Ngũ hành là học thuyết căn bản nhất cho YHCT, là “Căn bản để thiết lập toàn thể hệ thống y lý của Đông y”1. Để dễ hiểu, tài liệu này khảo sát theo cách phân loại của y học hiện đại.
GIẢI PHẪU HỌC
Về mặt giải phẫu học, có thể tóm tắt cách người xưa xếp loại các cơ quan bộ phận trong cơ thể con người theo từng học thuyết như sau:
Theo âm Dương
|
âM |
DươNG |
Vị trí trên cơ thể
|
Phía dưới, phía trong (Lý) |
Phía trên, phía ngoài (Biểu) |
Bên phải, mặt bụng |
Bên trái, mặt lưng |
|
Phái |
Nữ |
Nam |
Tạng phủ |
Tạng |
Phủ |
Kinh lạc |
Kinh âm |
Kinh dương |
Tạng |
Can, Thận |
Tâm, Phế |
Phủ |
Tiểu trường, Đại trường, Bàng quang, Tam tiêu |
Vị, Đởm |
Tam tiêu |
Hạ tiêu |
Thượng tiêu2 |
Khí huyết |
Huyết |
Khí |
ĐĐ Tuân – Sđd, tr. 110
ĐĐ Tuân – Sđd, tr. 124-126: Tỳ: Âm Dương quân bình vì ở giữa; Trung tiêu: Bán Âm bán Dương, Âm Dương quân bình
Theo Ngũ hành
|
MộC |
HỏA |
THổ |
KIM |
THủY |
Tạng |
Can |
Tâm, Tâm bào, Thận hoả |
Tỳ |
Phế |
Thận, Thận Thuỷ |
Phủ |
Đởm |
Tiểu trường, Tam tiêu3 |
Vị |
Đại trường |
Bàng quang |
Giác quan4
|
Mắt |
Lưỡi |
Môi miệng |
Mũi |
Tai |
Mô (Thể) |
Cân |
Mạch |
Cơ nhục |
Bì mao |
Cốt tuỷ |
Màu |
Xanh |
Đỏ |
Vàng |
Trắng |
Đen |
Mùi |
Khét |
Khê |
Thơm |
Tanh |
Ung thối |
Vị |
Chua |
Đắng |
Ngọt |
Cay |
Mặn |
Âm |
Giốc |
Chuỷ |
Cung |
Thương |
Vũ |
Số |
8 (thành) |
7 (thành) |
5 (sinh) |
9 (thành) |
6 (thành) |
Khí |
Can hoá Phong |
Tâm hoá Nhiệt |
Tỳ hoá Thấp |
Phế hoá Táo |
Thận hoá Hàn |
Thiên Can ban đầu |
Can thuộc ất, Đởm thuộc giáp |
Tâm, Tâm bào thuộc đinh. Tiểu trường, Tam tiêu thuộc bính |
Tỳ thuộc Kỷ Vị thuộc Mậu |
Phế thuộc Tân, Đại trường thuộc Canh |
Thận thuộc Quí, Bàng quang thuộc Nhâm |
Thiên Can đã biến hoá |
Đởm hợp với Nhâm, Can hợp với Đinh |
Tiểu trưởng, Tam tiêu hợp với Mởu. Tâm, Tâm bào hợp với Quý |
Vị hợp với Giáp, Tỳ hợp với Kỷ |
Đại trường hợp với Canh, Phế hợp với ất |
Bàng quang hợp với Bính, Thận hợp với Tân |
Địa chi |
Đởm thuộc Dần, Can thuộc Mão |
Tiểu trường, Tam tiêu thuộc Ngọ, Tâm, Tâm bào thuộc Tỵ |
Vị thuộc Thìn, Tuất Tỳ thuộc Sửu, Mùi |
Đại trường thuộc Thân, Phế thuộc Dậu |
Bàng quang thuộc Tý, Thận thuộc Hợi |
Theo Bát quái
Cơ thể6 |
Kiền |
Đoài |
Ly |
Chấn |
Tốn |
Khảm |
Cấn |
Khôn |
|
Đầu |
Miệng |
Mắt |
Chân |
Bắp vế |
Tai |
Tay |
Bụng |
||
Tạng |
Thuyết thông thường |
Phế |
Đại trường |
Tâm |
Đởm |
Can |
Thận |
Vị |
Tỳ |
Thuyết khác (dựa Ngũ hành) |
Khí của Phế |
Phế |
Tâm |
Đởm |
Can |
Thận |
Vị |
Tỳ |
|
Mắt7 |
Thiên khuếch |
Trạch khuếch |
Hỏa khuếch |
Lôi khuếch |
Phong khuếch |
Thủy khuếch |
Sơn khuếch |
Địa khuếch |
Các bộ phận cơ thể nhìn từ bên ngoài nói chung
Kiềnvi thủ |
Kiềnkiện giã |
Khônvi phúc |
Khônthuận giã |
Chấnvi túc |
Chấnđộng giã |
Tốnvi cổ |
Tốnnhập giã |
Khảmvi nhĩ |
Khảmhãm giã |
Lyvi mục |
Lylệ giã |
Cấnvi thủ |
Cấnchỉ giã |
Đoàivi khẩu |
Đoàiduyệt giã |
Kiền thuần Dương, cương kiện, vị trí ở trên trong Tiên thiên Bát quái nên tượng cho đầu.
Khôn thuần Âm, nhu thuận, vị trí ở dưới trong Tiên thiên Bát quái mang ý nghĩa chở đỡ cũng như hoàn thành mọi vật nên tượng cho bụng.
Chấn: Động, tượng cho sấm, vị trí phía dưới liền với Khôn trong Tiên thiên bát quái nên tượng cho chân.
Tốn: Vào, tượng cho gió, có ý nghĩa di chuyển, vị trí liền với Chấn, ở trên Chấn trong Hậu thiên Bát quái. Lôi động phong hành, Chấn động mới sinh công dụng nên tượng cho bắp vế.
Khảm: Hiểm, tượng cho thủy; thận thuộc Thủy khai khiếu ra tai. Vị trí của Khảm ngang với Ly trong Tiên thiên Bát quái nên tượng cho tai.
Thuyết quái truyện
ĐĐ Tuân trích theo Trung y nhãn khoa học giảng nghĩa và Trung y chẩn đoán học giảng nghĩa – Sđd, tr.132-133
Ly: Bám vào, mặt trời, lửa nên có nghĩa là sáng, vị trí ngang với Khảm trong Tiên thiên Bát quái nên tượng cho mắt.
Cấn: Ngăn lại, tượng cho núi nhô lên cao, nằm dưới Khảm Ly trong Tiên thiên Bát quái, liền với Khôn nên tượng cho tay. Tay có đưa ra đưa vào mới sinh công dụng.
Đoài: Vui, tượng cho đầm, nơi chưa bùn nước, vị trí kế Kiền, tượng cho miệng vì miệng cười vui vẻ, há miệng giống cái đầm, chưa nước bọt, nơi nghiền nát thủy cốc.
Tạng phủ bên trong
Riêng từng Tạng Phủ:
Phếtượng Kiền vì cùng thuộc Kim; Phế chứa khí trời, Kiền là trời
Đại tràngtượng Đoài vì cùng thuộc Kim; Đại trường chứa phân, đầm chứa bùn lầy.
Tâmtượng Ly vì cùng thuộc Hỏa; Tâm là nơi xuất phát thần minh, Ly là sáng. Quẻ Ly: 2 hào Dương bao lấy 1 hào Âm = Âm ở trong Dương. Tâm: Dương tạng thuộc hỏa, chứa Huyết thuộc Âm.
Đởmtượng Chấn vì cùng thuộc Mộc; Đởm là nơi xuất phát mọi sự quyết đoán, chứa lôi hỏa, Chấn là sấm, có ý nghĩa là động.
Cantượng Tốn vì cùng thuộc Mộc; Can hóa Phong, Tốn là gió
Thậntượng Khảm vì cùng thuộc Thủy; Thận là tạng trọng yếu, Khảm là hiểm. Quẻ Khảm: 2 hào Âm bao lấy 1 hào Dương = Dương ở trong Âm. Thận: Thuộc âm thủy, chứa Mệnh môn hỏa thuộc Dương. Dương trong Âm ngoài: Hình thể của Tiên thiên.
Vịtượng Cấn vì cùng thuộc Thổ; Vị chứa thức ăn còn thô sơ, chưa biến hóa nhiều, Cấn là núi thường có quặng mỏ.
Tỳtượng Khôn vì cùng thuộc Thổ; Tỳ tạo nguyên khí, cốc khí, Khôn tác thành vật.
Riêng hai Tạng Tỳ và Thận (Tiên thiên và Hậu thiên):
Thậngồm Thận Thủy (thuộc Âm) nằm hai bên cột sống và Thận Hỏa (thuộc Dương) nằm giữa mang hình ảnh Thái cực trong cơ thể con người; và cũng là hình ảnh quẻ Khảm. Quẻ Khảm: Âm bao ngoài Dương, là hình thể của Tiên thiên do đó Thận là Tiên thiên Âm Dương trong con người, Thận tiếp nhận khí Âm Dương cha mẹ từ khi mới hình thành trong bụng mẹ.
Tỳvận hóa Thủy cốc để nuôi dưỡng khi đã rời bụng mẹ nên Tỳ là Hậu thiên Âm Dương.
Xét riêng mắt
Đối chiếu với Ngũ tạng: Mắt được chia thành 5 vùng: Mí mắt thuộc Tỳ, tròng trắng thuộc Phế; tròng đen thuộc Can; hai khoé mắt thuộc Tâm và đồng tử thuộc Thận. Nhưng cũng có phân loại chi tiết hơn:
Tròng trắng hai bên tròng đen(gọi làThiên khuếch): Thuộc Phế, Đại trường, tượng Kiền.
Mí trên và mí dưới(Địa khuếch): Thuộc Tỳ Vị, tượng Khôn.
Tròng trắng phía dưới tròng đen (Trạch khuếch): thuộc Bàng quang, tượng Đoài.
Hai khoé mắt(Hỏa khuếch): Thuộc Tâm, mệnh môn, tượng Ly.
Tròng trắng phía trên tròng đen(Lôi khuếch): Thuộc Tiểu trường, tượng Chấn.
Tròng đen(Phong khuếch): Thuộc Can, tượng Tốn.
Đồng tử(Thủy khuếch): Thuộc Thận, tượng Khảm.
Vòng giáp đồng tử và tròng đen(sơn khuếch): Thuộc Đởm, tượng Cấn
(So sánh với Tạng phủ có điểm khác: Chấn ứng với Tiểu trường; Cấn ứng với Đởm; Đoài ứng với Bàng quang)
Theo Dịch số
Ngũ Tạng: Tạng thuộc Âm, số 5 là Dương số, chân số của trời lẫn đất, là số sinh của Thổ.
Lục phủ: Phủ thuộc Dương, số 6 là Âm số, số Lão Âm, số thành của Thủy và cũng là số nằm phía dưới Hà đồ lẫn Lạc thư.
Theo 64 quẻ kép
Cửu khiếu
Cơ thể con người có 9 lỗ gọi làCửu khiếu,là cửa thông thương giữa bên trong và bên ngoài cơ thể. Người xưa nhận xét thấyCửu khiếucủa con người vị trí được xếp theo hình quẻ Thái lấyNhân trung(giữa mũi và môi trên, đường giữa) làm trung tâm:
Theo thuyết Thiên nhân hợp nhất“Nhân thân tiểu vũ trụ”:
|
Đại vũ trụ |
|
Tiểu vũ trụ |
|
|
Trời tròn |
|
Đầu tròn |
|
|
Đất vuông |
|
Chân vuông |
|
|
Tứ thời, Tứ tượng |
|
Tứ chi |
|
|
Ngũ hành |
|
||
|
24 tiết |
|
24 đốt xương sống |
|
|
||||
|
Cửu thiên, cửu châu |
Cửu khiếu |
|
|
|
12 tháng |
12 đốt khí quản, 12 kinh lạc |
|
|
|
Sông ngòi |
Huyết mạch |
|
|
|
Lục khí |
Lục phủ, Lục kinh |
|
|
|
360 ngày của năm |
360 đốt xương của cơ thể người |
|