VI – CÁC PHƯƠNG THUỐC CHỮA KINH-BẾ
HUYẾT TRỆ
TAM HÒA THANG
(Trầm-Thị Tôn-Sinh – số 1)
Đương quy 2 đồng cân
Đại hoàng 2 –
Bạch thược 2 –
Hoàng cầm 2 –
Liên kiều 2 –
Can thảo 2 –
Xuyên khung 2 động cân
Phác tiêu 2 –
Địa hoàng 2 –
Chi tử 2 –
Bạc hà 2 –
Sắc 4 bát nước lấy 1 bát rưỡi, cho Phác-tiêu vào, đun sôi lên vài dạo, chia làm hai bát uống nóng..
DẪN GIẢI.
– Khung, Quy, Thục, Thược hòa huyết. Đại-hoàng, Phác-tiêu, Hoàng-cần, Sơn-chi thanh nhiệt. Bạc-hà tiêu nhiệt. Cam-thảo,điều hòa. Người kinh-bế do tâm khí không thông được xuống phía dưới mà thành bệnh nên dùng bài này để tiết nhiệt, hòa huyết. Tâm ố nhiệt, ưa thanh-tiết dùng lương-vị để tiết nhiệt, thì khí tự thông kinh. tự nhiên có.
KIẾP LAO TÁN
(Y-Tôn Kim-Giám – số 2)
Bạch thược 6 đồng cân
Cam thảo (chích). 1 –
Đương quy ( tửu tẩm) 1 –
Ngũ vị tử 1 đồng cân
Sinh khương 7 nhát
Hoàng kỳ (chích) 4 đồng cân
Nhân sâm 1 –
Thục địa 1 –
A-giao (sao thành châu) 1 –
Hồng tảo 3 quả
DẪN GIẢI
– Bạch-thược, A-giao, Đương-quy, Thục-địa bồ huyết hòa huyết, Nhân-sâm, Camthảo, Hoàng-kỷ, Hồng-tảo hòa khi, bổ khí. Buổi chiều đau xương, da se người võ, không buồn ăn uống, là người khi huyết đã hư. Cho nên dùng 8 vị đó để bổ khí huyết. Họ rũ-rượi không ngừng là do phế-khí bất liễm, cho nên dùng vị chua của Ngũ vị để trị. Song toàn bài đều là thuốc bổ. nếu không có những vị tuyên tán đề giúp sức, thì khí cơ ủng-trệ, thuốc bổ không đi đến đâu, nên phải dùng Sinh-khương.
NGÔ-THÙ-THANG (xem bài số 30 chương I Điều Kinh). “
HO-PHÁCH-TÁN (xem bài số 28 chương I | Điều Kinh).
Theo:”Đông Y thực hành Phụ Khoa” của Lê Cường ( 1952).