Hội chứng vai – bàn tay

Hội chứng vai - bàn tay
Hội chứng vai – bàn tay

Hội chứng vai – bàn tay (shoulder – hand syndrome) còn gọi là hội chứng vai – bàn tay của Steinbrocker (Steinbroker’s shoulder – hand syndrome), do Steibrocke mô tả 1948 và giải thích hội chứng này là một quá trình rối loạn thực vật loạn dưỡng do những biến đổi thoái hoá xẩy ra ở đĩa đệm cột sống cổ, có kết hợp viêm quanh khởp vai – cánh tay.

Lâm sàng:

  • ít gặp, Popelyansky chỉ gặp 6/300 bệnh nhân HXSCSC.
  • Đau ở bàn tay bắt đầu có thể đồng thòi với đau ở vùng vai.
  • Phù cứng hai bàn tay và các ngón tay xuất hiện sớm, mất các nếp nhăn da bàn tay và sưng nề bàn tay, xanh tím, căng bóng và giảm nhiệt độ ở bàn tay. Thiểu dưỡng cơ tiến triển (hypotrophy progresses) mu tay và gan tay. Bệnh có thể tiến triển tới teo cơ nặng nề, yếu, cứng và đau ở bàn tay và ở vai.
Hội chứng vai - bàn tay
Hội chứng vai – bàn tay

X quang:

hình ảnh loãng xương lan toả ở bàn tay, đầu và thân xương cánh tay.

Chẩn đoán phân biệt:

  • Co cứng cơ Dupuytren (Dupuytren’s contracture): Tiến triển không có đau và chỉ bị ở một tay (tay kia bình thường).
  • Hội chứng đau – loạn dưỡng do phản xạ (Soudeck) hay hội chứng giao cảm loạn dưỡng do phản xạ (reflex sympathetic dystrophy syndrome) là hội chứng đau và loạn dưỡng do rối loạn chức năng hệ giao cảm dẫn đến tình trạng mất calci nặng của xương và giảm khả năng vận động (nhưng chỉ khu trú, thường ở một bàn tay) nguyên nhân phần lởn do phản xạ.
Hội chứng vai - bàn tay
Hội chứng vai – bàn tay

Lâm sàng:

diễn biến qua hai giai đoạn: giai đoạn đau và sưng tấy ( kéo dài khoảng một tuần), tiếp theo là giai đoạn rối loạn dinh dưỡng (phù giảm dần, da trở nên dày, tím, các gân co kéo, các khớp bị hạn chê vận động, cuối cùng là teo cơ và hạn chê vận động cả chi.)

X quang:

hình ảnh xương mất calci xuất hiện sớm và nặng dần; có thể có hình ảnh mất calci từng vùng, từng ổ tạo nên hình xương lốm đốm lan rộng hoặc có hình ảnh mất calci đồng đều (loãng xương). Ranh giới của xương, khe khớp hoàn toàn bình thường.

Hội chứng vai - bàn tay
Hội chứng vai – bàn tay

Xét nghiệm:

Dùng đồng vị phóng xạ Ca45 và Ca47 thấy calci được giữ lại nhiều ở các khớp bên chi bị thương tổn.

Calci, phospho máu và calci, phospho niệu bình thường, hydroxyprolin niệu tăng.

Công thức máu, tốc độ lắng máu bình thường, không có biểu hiện viêm.

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.