Hội chứng kém hấp thu

ĐẠI CƯƠNG

Hội chứng kém hấp thu biểu hiện tình trạng suy giảm một phần hoặc hoàn toàn chức năng hấp thu của ống tiêu hóa. Chẩn đoán hội chứng kém hấp thu thường không khó khăn nhưng việc chẩn đoán nguyên nhân thường phức tạp.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Gầy sút mặc dù vẫn còn cảm giác ngon miệng

Đi chảy

Chướng bụng

Huyết áp thấp: do thiếu nước và suy dưỡng.

Các triệu chứng lâm sàng và sinh học của thiếu vitamin: do hậu quả của kém hấp thu kéo dài

Thiếu máu: do kém hấp thu sắt, B 12 và acide folic.

Chảy máu

Cơn tetanie: do thiếu calci

Yếu cơ: do suy dưỡng, hạ Kali máu.

Quáng gà: do thiếu vitamine A

Viêm đa dây thần kinh ngoại biên: do thiếu vitamine B12 và B1.

XÉT NGHIỆM

Các dấu hiệu sinh học gián tiếp

Thiếu máu, Fe huyết thanh giảm, folate và vitamin B12 giảm.

Calci máu giảm

Tỷ prothrombin giảm

Albumin máu giảm

Cholesterol máu giảm

Các thăm dò chức năng hấp thu

Định lượng mỡ trong phân: > 6 g/24 giờ.

Trắc nghiệm D-Xylose: < 250 mg/l vào lúc 2giờ.

Trắc nghiệm Schilling kèm yếu tố nội < 10%.

CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH CỦA HỘI CHỨNG KÉM HẤP THU

Bảng 1: Các nguyên nhân thường gặp của hội chứng kém hấp thu:

Nguyên nhân

Chẩn đoán

Trước tế bào ruột (lòng ruột)



Viêm tụy mạn, ung thư tụy

Tắc mật, dò mật

Tăng sinh vi khuẩn ruột

Phim bụng không chuẩn bị, siêu âm hoặc chụp cắt lớp

Xét nghiệm gan, siêu âm

Tét thở, chụp lưu chuyển ruột

Tế bào ruột

Bệnh coeliac

Thiếu immunoglobulin

Nhiễm giardia

Bệnh Whipple

Thương tổn ruột: bệnh Crohn, cắt ruột, dò ruột, u lympho…

Sinh thiết tá tràng

Định lượng Ig

Xét nghiệm ký sinh trùng

Tiền sử, bệnh sử

Chụp lưu chuyển ruột, nội soi..

Sau tế bào ruột

Dãn bạch mạch tiên phát hoặc thứ phát

Xét nghiệm hình thái, sinh thiết, độ thanh lọc alpha-1-antitrypsin.

Bệnh Coeliac

Là nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứng kém hấp thu ở người lớn và trẻ em.

Bệnh do một tình trạng bất dung nạp của niêm mạc ống tiêu hóa với các mảnh protein trong gluten của ngũ cốc, nhất là gliadine

Biểu hiện bằng đi chảy mạn tính, hội chứng thiếu các chất dinh dưỡng (thiếu máu, loãng xương, đau xương…), kèm theo một số biểu hiện ngoài tiêu hóa như đau khớp, viêm da dạng hec pét, một số biểu hiện tự miễn khác.

Chẩn đoán bằng nội soi và sinh thiết niêm mạc tá tràng, chụp lưu chuyển ruột non chủ yếu để phát hiện các biến chứng như loét hoặc u lympho.

Điều trị chủ yếu bằng tiết thực không có gluten.

Bệnh Whipple

Được xem là do nhiễm trùng loại Tropheryma whippleii.

Triệu chứng phối hợp một hội chứng kém hấp thu với các triệu chứng ngoài ống tiêu hóa như viêm đa khớp, sốt, các triệu chứng thần kinh.

Chẩn đoán dựa vào sinh thiết niêm mạc tá-hỗng tràng.

Bệnh thường đáp ứng với điều trị kháng sinh.

Tăng sinh vi khuẩn ruột

Yếu tố làm dễ thường là bất thường giải phẫu ruột (quai mù, hẹp khu trú hoặc túi thừa đại tràng) hoặc bất thường chức năng (xơ cứng bì, giả tắc ruột mạn tính, không có acid chlohydric).

Chẩn đoán dựa vào tét thở với gluco.Đi chảy thường giảm đi khi điều trị kháng sinh

Suy tụy ngoại tiết

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.