Nghiên cứu đánh giá điều trị vô sinh nam bằng châm cứu
Vô sinh nam bao gồm nhiều bệnh khác nhau, chẳng hạn như thiểu tinh trùng, khả năng di chuyển của tinh trùng thấp, tinh trùng chết, không có tinh trùng, vô sinh rối loạn chức năng tình dục, vô sinh miễn dịch, vô sinh viêm đường sinh sản, vô sinh giãn tĩnh mạch thừng tinh, vô sinh bất thường bẩm sinh, tinh dịch không hóa lỏng, v.v. Hiện nay, châm cứu chủ yếu điều trị vô sinh nam do tinh dịch đồ bất thường và rối loạn chức năng tình dục. Bài viết này tổng hợp 78 tài liệu về điều trị vô sinh nam bằng châm cứu từ năm 1985 , với tổng số 4804 ca đã điều trị, đồng thời cung cấp thông tin tham khảo để nghiên cứu thêm.
1. phương pháp điều trị
1.1 Trong 10 năm qua , châm cứu chủ yếu được sử dụng trong châm cứu toàn thân, đồng thời kết hợp với châm cứu tại chỗ. Việc lựa chọn các huyệt chủ yếu dựa vào phân biệt hội chứng bệnh tạng phủ, các huyệt như Thận du, chi thất, Thứ liêu, Thái khê, Quan nguyên, Đại hách, Túc tam lý và Tam âm giao thường được sử dụng để bổ thận, tráng dương, nâng cao tinh khí. Trong điều trị cần nhấn mạnh việc chọn huyệt, chọn kỹ thuật châm cứu phù hợp thì đắc khí mới đạt được hiệu quả bệnh. Zhang Jiasheng lấy Thận du, Thứ liêu, Quan nguyên và Khí xung làm trọng điểm. Dương nuy được phối với với Túc tam lý và Thái khê; không xuất tinh phối hợp với Tam âm giao, Khí xung và Âm lăng tuyền;
tinh trùng bất thường phù hợp với Túc tam lý, Thái khê, Khí xung và Mệnh môn, Hiệp bối. Đầu tiên châm huyệt ở dưới thắt lưng, không lưu để kim, sau đó châm huyệt bụng và hai chi dưới, lưu kim nửa giờ. Đối với những người bị thiểu sản tinh hoàn và không có triệu chứng toàn thân rõ ràng, nên nhẹ nhàng châm cứu thêm huyệt huyệt Quan nguyên lưu trong 20 phút sau khi châm cứu. Khi châm cứu vùng bụng, cảm giác châm cứu sẽ truyền xuống đáy chậu. Cách ngày, 20 lần như một đợt điều trị. 248 ca điều trị bằng phương pháp này , tổng tỷ lệ hiệu quả là 66,9% , tỷ lệ khỏi bệnh là 36% .
1.2 Tiêm vào huyệt Phương pháp tiêm một lượng thuốc thích hợp vào từng huyệt cụ thể có thể đóng vai trò kép là kích thích huyệt và thuốc. Thuốc tiêm thường dùng như vitamin B1 , B2 , tiêm nhau thai, tinh chất nhung hươu, strychnine, dịch chiết tinh hoàn chó, danshen, thuốc tiêm bạch chỉ, v.v. Các điểm tiêm thường được sử dụng như Thận du, Quan nguyên, Tam âm giao, Túc tam lý, bàng quang du, v.v. Nói chung, 0,5 ~ 2ml được tiêm vào mỗi điểm , một lần một ngày hoặc cách ngày. Leilun tiêm 2ml thuốc kích thích tình dục 10% chiết xuất từ Gou retwan vào huyệt, huyệt chính Thận du (luân phiên trái phải), phối hợp với Quan nguyên và Tam âm giao. Ngày 1 lần hoặc cách ngày , 10 lần trong một đợt điều trị. 37 trường hợp hiếm muộn được điều trị bằng phương pháp này , tỷ lệ sinh 38% , hiệu quả 79% .
1.3 Việc dùng mồi ngải đơn thuần chữa vô sinh nam ở các phòng khám nam khoa không hiếm gặp, tuy chủ yếu là tùy từng trường hợp nhưng không thể bỏ qua hiệu quả chữa bệnh. Các phương pháp hơ cứu bằng điếu ngải, cứu trực tiếp, Cứu cách gừng, cứu đốc kim . Huang Zongxu đã chọn 2 huyệt ở 2 nhóm (1) Quan nguyên, Khí hải; (2) Thận du, Mệnh môn, Thái khê, 1 trường hợp mắc chứng vô tinh tử được điều trị bằng cứu cách gừng , tổng cộng 8 đợt điều trị ( 10 ngày là một đợt điều trị), Kết quả khám định kỳ tinh dịch đồ bình thường, vợ anh có thai và sinh con.
1.4 Châm loa tai Liệu pháp là một phương pháp điều trị được phát triển trên cơ sở châm cứu nhĩ thất, có đặc điểm không đau không xâm lấn, thao tác thuận tiện. Chen Shuren cho biết có 13 trường hợp liệt dương được điều trị bằng phương pháp dán huyệt nhĩ thất. Châm huyệt thận, dưới vỏ và cơ quan sinh dục ngoài 2 lần / tuần . Tổng cộng 13 trường hợp được điều trị, 7 trường hợp khỏi, 5 trường hợp được cải thiện, và 1 trường hợp không hợp lệ .
1.5 Liệu pháp chọn huyệt Điểm chính để chọn và điều trị là điểm kích thích của đám rối thần kinh (nằm ở giao điểm của đường nối điểm cao nhất của xương Chậu với trục trung tâm của cột sống và điểm cuối của dây thần kinh tọa, đường nối đầu xương cụt, dài khoảng 4 khoát ngón tay sang hai bên, tức là khoảng 1 đến 2 ngón tay ngang bên dưới gai chậu trên, tương đương với lỗ xương chậu, Ấn vào thấy đau và tê), Thận du, Thứ liêu, Mệnh môn và các điểm khác cũng có thể được sử dụng. Wang Yizhi đã điều trị 35 trường hợp vô sinh ở nam giới bằng châm cứu , bao gồm Tinh trùng thiếu, Không có Tinh trùng, không xuất tinh, liệt dương, xuất tinh sớm và các bệnh khác. Điểm chính: đám rối thần kinh điểm. Các điểm hợp: không xuất tinh cộng với điểm đốt sống thắt lưng thứ nhất, liệt dương, xuất tinh sớm cộng với điểm đốt sống cổ thứ bảy, điểm huyệt chẩm hoặc huyệt Bách hội. Sau 5 đến 7 ngày điều trị, 20 ca đã khỏi .
1.6 Cấy chỉ trong da được đưa vào bề mặt dưới da của huyệt, và băng cố định. Chu Chengyan đã điều trị 31 trường hợp liệt dương bằng châm cứu Tam âm giao hai bên , và 28 trường hợp đã được chữa khỏi .
2. Huyệt vị ứng dụng
Bài báo này phân tích tổng cộng 84 huyệt được chọn để châm cứu và điều trị vô sinh nam . 10 huyệt được sử dụng nhiều nhất là Quan nguyên (73), Tam âm giao (64), Thận du (58) , Chi thất (42) , Thứ liêu (36), Thái khê (24), Túc tam lý (24), Khí hải (21), Đại hách (16) , Âm lăng tuyên (14) , Mệnh môn (11). Các huyệt này nằm ở vùng bụng dưới và vùng thắt lưng, đầu của chi dưới tập trung vào các kinh Thận và Đốc. Châm cứu điều trị vô sinh nam các huyệt thường dùng được liệt kê trong bảng.
3. Các huyệt ngoài kinh
Ngoài việc lựa chọn huyệt truyền thống dựa trên phân biệt hội chứng, cũng có báo cáo về việc sử dụng các huyệt cụ thể để điều trị các bệnh cụ thể. Điểm liệt dương chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh. Các điểm liệt dương cùng tên là:
a . châm 2,5 thốn trên Thân du và châm sâu 1 thốn bên ngoài mạch Đốc ;
b . Chỗ lõm giữa Yêu du và Trường cường;
c . Chia thành ba phần bằng nhau từ Thần quyết đến Khúc cốt, 1/3 điểm trên, giữa và dưới là 1 điểm, và 1/3 điểm giữa là 1-2 thốn, tổng cộng là 5 huyệt. Các huyệt cụ thể khác để điều trị chứng bất lực bao gồm 2/3 điểm nối phía dưới và các huyệt ở vành tai và lưng dương vật, v.v.
4. Châm cứu thủ pháp
Trong điều trị vô sinh nam bằng châm cứu, ngoài việc áp dụng các phương pháp tăng cường sinh lực, giảm thiếu và dùng các phương pháp bình bổ bình tả gia giảm theo kết quả chẩn đoán, còn nhấn mạnh đến việc điều trị bổ khí. Ví dụ, châm cứu tại các huyệt bụng dưới, mũi kim được đâm theo hướng đáy chậu, Quan nguyên, Trung cực (hoặc Khúc cốt) và Đại hách, và các kỹ thuật đề tháp, nieemk chuyển được sử dụng để làm cho cảm giác kim truyền tới dương vật và quy đầu; Hội dương, Trật biên và các huyệt đạo khác, để cảm giác kim được giải phóng ở đáy chậu hoặc dương vật. Châm cứu các huyệt đạo ở chi dưới cần dẫn truyền cảm giác huyệt đạo lên trên. Trong quá trình thao tác cần chú ý hướng đi của mũi kim, góc châm, cách đè tháp, niệm chuyển. Mấu chốt của châm cứu vùng bụng dưới và thắt lưng là phải nắm được hướng, góc độ và độ sâu của châm cứu, ví dụ như châm cứu tại khúc cốt, độ sâu của châm cứu là đến khi cảm thấy điện giật tỏa ra tận gốc niệu đạo. Nói chung, nó có thể xảy ra khi kim nghiêng xuống trong khoảng 3 thốn.
5. Cơ chế hoạt động của châm cứu
Để tìm hiểu nguyên lý của châm cứu điều trị vô sinh nam, một số học giả đã xác nhận thông qua thực nghiệm rằng cơ chế của châm cứu điều trị thiểu sản có liên quan mật thiết đến việc điều chỉnh hệ thống nội tiết của con người và các yếu tố vi lượng trong cơ thể con người. Châm cứu có thể làm tăng testosterone và gonadotropin màng đệm ở người, điều chỉnh chức năng của trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục, tăng hàm lượng nguyên tố vi lượng kẽm, giảm hàm lượng đồng, từ đó bồi bổ thận khí bị thiếu hụt.
6. bàn luận
Qua phân tích của các tài liệu trên tạp chí trong những năm gần đây, có thể thấy rằng vẫn còn một số vấn đề trong nghiên cứu lâm sàng về châm cứu và châm cứu trong điều trị vô sinh nam.
6.1 Thiết kế nghiên cứu khoa học chưa chặt chẽ. Tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị của châm cứu và châm cứu trong điều trị vô sinh nam rất khác nhau, hầu hết đều thiếu sự kiểm soát chặt chẽ và khả năng lặp lại không cao.
6.2 Cơ chế hoạt động của châm cứu và châm cứu trong điều trị vô sinh nam còn thiếu sót, nhiều báo cáo lâm sàng lặp lại ở mức độ thấp, ít nghiên cứu về cơ chế lâm sàng. Với châm cứu nên được thảo luận, chẳng hạn như lựa chọn các huyệt đạo, thao tác châm cứu Ứng dụng, lựa chọn liệu pháp, quan sát hiệu quả lâu dài và lập kế hoạch tổng thể khác, nghiên cứu hợp tác.
6.3 Các tiêu chuẩn phân biệt hội chứng và hiệu quả điều trị đối với bệnh đi kèm nam giới trong bệnh vẫn chưa được thống nhất. Một tiêu chuẩn phân biệt hội chứng và hiệu quả điều trị thống nhất và được công nhận cần được thiết lập càng sớm càng tốt để tạo điều kiện trao đổi học thuật, xác định và phát huy thành tích.
6.4 Cần tăng cường thí nghiệm trên động vật để thiết lập các mô hình động vật phù hợp với đặc điểm của y học cổ truyền Trung Quốc. (còn nữa)
Zeng Jinxiong, Khoa Nội tiết và Y học Trung Quốc, Bệnh viện Phương Đông Phúc Châu , Trung Quốc