Toàn Phúc Hoa: tác dụng và liều dùng
旋覆花
Tên dùng trong đơn thuốc:
Toàn phúc hoa, Kim phí hoa, Kim phí thảo, Toàn phúc hoa.
Phần cho vào thuốc:
Hoa hoặc toàn thảo.
Bào chế:
Chọn bỏ tạp chất, sàng bò sạch đất là được.
Tính vị quy kinh:
Vị mặn, tính ôn. Vào hai kinh phế, đại tràng.
Công dụng:
Tiêu đờm, hạ khí.
Chủ trị:
1 – Mặn làm mềm được vật rắn (nhuyễn kiên) hóa đờm, tẩy rửa nước uống bị đình trệ, chữa vùng ngực kết đờm, vùng dưới tâm bí rắn lại.
2- Tính hay đi xuống, chủ trị ợ hơi không khỏi.
ứng dụng và phân biệt:
Các loài hoa phần nhiêu là nhẹ, thiên về đi hơn, duy đặc thù của hoa này lại đi xuống.
Kiêng kỵ:
Người bị ho suyễn đo ngoại tà không nên dùng sâm (vội)? lại co’ người bị suy nhược không phải là thực tà thì không nên dùng.
Liều lượng:
Một đồng cân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụợ
Bài Toàn phúc đại giả thạch thang (Bài thuốc trong Thương hãn luận) chữa thương hàn sau khi đã cho ra mồ hôi, cho nôn, cho tả hạ (hãn, thổ, hạ), vùng dưới tâm bí kết cứng, ợ hơi không khỏi.
Toàn phúc hoa, Đại già thạch, Nhân sâm, Sinh khương, Bán hạ (chế), Chích cam thảo, Đại tảo. Những vị thuốc trên.