CHI TỬ: TÁC DỤNG CHỮA BÊNH, KIÊNG KỴ VÀ LIỀU DÙNG – 栀子
Tên dùng trong đơn thuốc:
Chi tử, Sinh sơn chi, Sao chi bì (vỏ quả sơn chi), Sơn chi nhân (nhân sơn chi), Sơn chi than (sơn chi sao cháy thành than), Chi tử sao nước gùng.
Phần cho vào thuốc:
Quả.
Bào chế:
Rửa sạch có thể dùng sống, có thể dùng sao, hoặc dùng cả vỏ, hoặc bóc vỏ đi mà dùng, hoặc chi dùng vỏ không thôi.
Tinh vị quy kinh:
VỊ đắng, tính hàn. Vào ba kinh tâm, phế, vị.
Công dụng:
Thanh tà nhiệt ở thượng tiêu tâm, phế, thanh uất nhiệt ở phần huyết.
Chủ trị:
Chữa tâm, phiền buồn bực bứt rứt, mình nóng mắt đỏ, và các chứng nôn ra máu, đổ máu cam.
Ứng dụng và phân biệt:
Chi tử dùng sống cả vỏ chữa bệnh ở thượng tiêu, bỏ vỏ sao lên dùng có thể chữa bệnh ở hạ tiêu, dùng vỏ có thể trừ được nhiệt ở cơ biểu, và chữa đại tiện đi hơi lỏng. Chữa bệnh thuộc phần khí dùng Sơn chi sống, chữa bệnh ở phần huyết thì dùng Sơn chi sao đen. Sơn chi thán (sơn chi sao cháy thành than) thiên về cầm nôn ra máu, Chi tử sao với nước gừng thiên về cầm nôn thuộc nhiệt.
Kiêng kỵ:
Người bị tỳ vị hư hàn không cố thẩp nhiệt và uất hỏa thì kiêng dùng.
Liều lượng:
Một đồng cân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Chi tử xị thang (Thương hàn luân phương) chữa chứng thương hàn sau khi đă cho phát hãn, thổ, và hạ, trong bụng buồn bực, bứt rứt, không sao ngủ được. Chi tử, Hương xị, sắc trước Chi tử rồi cho Hương xị vào sắc tiếp, bỏ bã, uống ấm.
Tham khảo:
Sách Thương hàn luận nói: “Nếu dùng bài Chi tử thang”, mà người bệnh trước đo’ đi hơi lỏng phân thì không thể cho uống được”. Dây là nói về Sơn chi nhân (nhân sơn chi), có thê’ thay bằng vỏ quà Chi tử.