ĐÁI DẦM
Đái dầm là trạng thái ban đêm ngủ đái không tự chủ.
Thường gặp nơi trẻ nhỏ.
Về phương diện sinh lý, trẻ nhỏ có thể kiểm soát sự tiêu tiểu vào những thời kỳ từ 17 tháng trở đi. Nước tiểu do nội thận bài tiết ra, chảy dần xuống bàng quang, chỉ được cho ra ngoài khi bàng quang đầy làm phản ứng cơ bàng quang. Khi trẻ được 18 tháng, hệ thần kinh của trẻ tăng trưởng điều hòa, trẻ sẽ có khả năng kiềm chế cơ bàng quang và tiểu theo ý muốn. Từ năm 2-3 tuổi, nếu trẻ đái dầm đó là trạng thái sinh lý bình thường, nhưng nếu trên 4 tuổi trở lên là dấu hiệu bệnh lý, cần điều chỉnh.
Đông y gọi là Dạ Niệu, Niệu Sàng, Tiểu Nhi Di Niệu.
Nguyên Nhân: Đa số do tiên thiên bất túc.
Hạ tiêu hư hàn, mất chức năng bế tàng.Tỳ Phế khí hư không ức chế được thủy dịch gây nên.Thấp nhiệt uất kết ở Bàng quang, mất chức năng khí hóa gây nên.
Sách Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận ghi: Ngủ mà đái dầm… do âm khí thịnh, dương khí hư, Bàng quang và Thận khí đều bị lạnh không ôn chế được thủy gây ra tiểu nhiều, tiểu không cầm.
Sách Loại Chứng Trị Tài Q. 7 ghi: Ngủ mà đái dầm, đa số do hạ nguyên hư hàn.
Sách Tạp Bệnh Nguyên Lưu Tê Chúc Tiểu Tiện Bế Lung Nguyên Lưu viết: Trẻ nhỏ ngủ mà đái dầm, thường do thụqc nhiệt hoặc do hàn.
Triệu Chứng
Cách chung, trẻ đái ra quần lúc ngủ, sau khi tỉnh mới biết. Một đêm 1 lần hoặc nhiều lần. Có khi ngủ ban ngày cũng đái. Khi thức thì tiểu tiện lại bình thường không có dấu hiệu bệnh lý gì về đường tiểu. Bệnh không có gì là nặng, trẻ vẫn sống bình thường, chơi đùa, ăn uống như thường. Bệnh chỉ gây khó chịu cho gia đình vì phải thay giường chiếu mỗi ngày, nếu không nước tiểu trẻ đái dầm lên men gây ra mùi nồng nặc, khó ngửi.
Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau:
Hạ Tiêu Hư Hàn: Đái dầm lúc đang ngủ say, sắc mặt trắng nhạt, nước tiểu trong và nhiều, chân tay lạnh, sợ lạnh, mạch Trầm, Trì.
Hướng điều trị: Ôn bổ Thận dương, súc niệu, cố sáp.
Điều trị:
Sách Loại Chứng Trị Tài viết: Nên dùng bài Tang Phiêu Tiêu Hoàn. Nếu tiểu mà không biết thì phải làm cho Tâm Thận giao nhau, dùng bài Khấu Thị Tang Phiêu Tiêu Tán.
Sách Tạp Bệnh Nguyên Lưu Tê Chúc viết: Thực nhiệt, dùng bài Thẩm Thị Bí Tuyền Hoàn, Nếu có hàn, bỏ Chi tử, thêm Sơn thù nhục, Ba kích.
Tang Phiêu Tiêu Hoàn Dương Thị Gia Tàng Phương, Q. 9: Long cốt 20g, Ngũ vị tử 20g, Phụ tử nướng, bỏ vỏ, bỏ cuống 20g, Tang phiêu tiêu 7 cái. Tán bột. Trộn với giấm làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 5 viên với rượu ấm hoặc nước muối. Uống lúc đói.
Tang phiêu tiêu, Ngũ vị tử bổ thận, sáp tinh; Phụ tử ôn thận, tráng dương; Long cốt sáp tinh, chỉ di Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương.
Tang Phiêu Tiêu Tán Bản Thảo Diễn Nghĩa, Q. 17: Đương quy, Long cốt, Nhân sâm, Phục linh, Quy bản nướng giấm, Tang phiêu tiêu nướng muối, Thạch xương bồ sao muối, Viễn chí bỏ lõi. Đều 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g uống với nước sắc Nhân sâm.
Tang phiêu tiêu bổ thận, sáp tinh, Long cốt sáp tinh, an thần, 2 vị này làm quân; Nhân sâm, Phục thần, Xương bồ, Viễn chí ích khí, dưỡng tâm, an thần, định chí, làm thần; Đương quy, Quy bản dưỡng huyết, tư âm, làm tá Trung Hoa Danh Y Phương Tễ Đại Toàn.
2 – Tỳ Phế Hư Tổn, Bàng Quang Thất Ước: Đái dầm, bụng dưới đầy, mệt mỏi chỉ thích nằm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Nhu, Tế.
Điều trị: Bổ khí, kiện Tỳ, cố phao. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang Gia Giảm Nội Ngoại Thương Biện Hoặc Luận, Q. Trung.
Hoàng kỳ, Nhân sâm để cam ôn, ích khí, trong đó, Hoàng kỳ là chủ dược có công năng bổ, phối hợp với Thăng ma, Sài hồ để thăng dương, ích khí. Vừa dùng thuốc thăng đề vừa dùng thuốc bổ khí là đặc điểm cơ bản trong việc ghép các vị thuốc ở bài này. Còn Bạch truật, Trần bì, Cam thảo, Đương quy dùng để kiện Tỳ, lý khí, dưỡng huyết, hoà trung là thuốc hỗ trợ của bài này. Vì Hoàng kỳ ích khí, cố biểu, Thăng Ma thăng dương, giáng hoả, Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt, vì vậy, người dương khí hư mà lại bị ngoại cảm tà phát sốt cũng có thể dùng, cách trị này gọi là ‘cam ôn trừ nhiệt; Hoài sơn, Ngũ vị tử ích khí, thu nhiếp thủy tuyền.
CHÂM CỨU
Theo sách Châm Cứu Học Thượng Hải: Bổ Thận, ích khí.
Huyệt chính: Quan Nguyên Nh.4 Tam Âm Giao.
Huyệt phụ: Bá Hội Đc.20, Khí Hải Nh.6, Trung Cực Nh.3, Âm Lăng Tuyền Ty.9, Thận Du Bq.23, Tỳ Du Bq.20, Túc Tam Lý Vi.36, Liệt Khuyết P.7.
Cách châm: Kích thích vừa hoặc mạnh.
Huyệt ơ? vùng bụng pHải tạo được ca?m giác lan xuống âm bộ, hướng kim pHải xiên xuống.
Huyệt ơ? chân pHải tạo được ca?m giác lan lên trên. 10 – 15 ngày là 1 liệu trình, 2 liệu trình cách nhau 3-5 ngày.Tỳ hư thêm Tỳ Du Bq.20, Túc Tam Lý Vi.36. Thận hư thêm Thận Du Bq.23, Bá Hội Đc.20, Khí Hải Nh.6. Phế Khí không đều thêm Liệt Khuyết P.7, Âm Lăng Tuyền.
3 huyệt Quan Nguyên Nh.4, Khí Hải Nh.6, Trung Cực Nh.3 có thể lần lượt sư? dụng hoặc cũng có thể dùng cách xuyên châm các huyệt này.
Ý nghĩa: Quan Nguyên là huyệt Hội cu?a 3 kinh Âm ơ? chân với mạch Nhâm, để bổ Thận; Tam Âm Giao bổ khí cu?a 3 kinh Âm để tăng cường Tác dụng kềm chế cu?a Bàng Quang. Tỳ hư thêm Tỳ Du, Túc Tam Lý để kiện Tỳ ích khí; Thận hư thêm Thận Du, Khí Hải để bổ thận; Bá Hội đưa dương khí lên; Liệt Khuyết, Âm Lăng Tuyền để điều tiết thu?y đạo; Trung Cực để điều chỉnh khí hư.
Giang Tô Trung Y Tạp Chí năm 1995:
Huyệt chính: Trung Cực Nh.3 Quan Nguyên Nh.4 Thận Du Bq.23 Bàng Quang Du Bq.28 Tam Âm Giao Ty.6.
Huyệt phụ: Khí Hải Nh.6, Quan Nguyên Du Bq.26, Thứ Liêu Bq.32, Túc Tam Lý Vi.36, Đại Đô Ty.2, Thần Môn Tm.7, Chiếu Hải Th.6. Vừa châm vừa cứu, kích thích nhẹ, lưu kim 15 – 20 phút. Tre? nho? không lưu kim, cứu theo kiểu chim se? mổ, cho đến khi da đo? lên thì thôi. Cách 1 ngày hoặc 1 ngày 1 lần, 5 lần là 1 liệu trình.
Giang Tô Trung Y Tạp Chí năm 1995:
Huyệt chính: Quan Nguyên Nh.4, Trung Cực Nh.3, Tam Âm Giao.
Huyệt phụ: Hợp Cốc Đtr.4, Khúc Cốt, Đại Chùy Đc.14, Bàng Quang Du Bq.28 .
Mỗi lần dùng 3 – 5 huyệt. Vê kim cho có ca?m giác tê tức, châm Quan Nguyên, Trung Cực pHải tạo được ca?m giác lan tới âm bộ hiệu qua? sẽ tốt hơn. Dùng điếu nga?i, hơ 10 – 15 phút. Mỗi ngày 1 lần, 16 lần là một liệu trình
Nếu dùng Cứu Pháp, nên cứu các huyệt sau mỗi tối trước khi đi ngủ khoảng 1-2 giờ.
Dạ Niệu Điểm: huyệt đặc hiệu trị đái dầm; Thận du: bổ Thận; Quan nguyên, Khí hải bổ nguyên dương, nguyên khí; Tam âm giao bổ cho 3 kinh âm ở chân Thận, Can, Tỳ để tăng cường Tác dụng kềm chế của Bàng quang.
Thường chỉ 1-2 lần đầu có Tác dụng bớt đái dầm ngay. Nhưng nên cứu tiếp khoảng 5-7 ngày để duy trì kết quả.
THAM KHẢO
Chúng tôi giới thiệu một số bài thuốc gần đây điều trị đái dầm có hiệu quả cao.
Vệ Tuyền Thang Sơn Tây Trung Y Tạp Chí 4 1991: Đảng sâm 10g, Kê nội kim10g, Tang phiêu tiêu 12g, Thỏ ty tử 12g, Toan táo nhân 15g. Sắc uống.
[Trong bài dùng Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử để ôn Thận, cố tinh, súc tuyền, chỉ di; Đảng sâm, Kê nội kim để kiện Tỳ, tiêu thực, bồi thổ để chế thủy; Toan táo nhân tỉnh não để khỏi ngủ mê. Các vị thuốc hợp lại có Tác dụng bồi bản, cố nguyên làm cho Bàng quang đừng mở quá thì đái dầm tự khỏi].
Tiểu Nhi Di Niệu Phương Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí: Đảng sâm 12g, Thỏ ty tử 12g, Ích trí nhân 12g, Vãn tằm 10 con, Hoàng kỳ sao 12g, Tang phiêu tiêu 12g, Kê nội kim sao 12g, Kim anh tưû 20g. Sắc uống.
Tác dụng: Ích khí, bổ Thận, cố sáp, chỉ di. Trị trẻ nhỏ cơ thể suy yếu, Thận khí bất túc gây nên tiểu nhiều.
Thị Đế Xương Bồ Thang Vân Nam Trung Y Tạp Chí 3 1984: Thị đế 40g, Thạch xương bồ 12g, Thục địa 16g, Thăng ma 4g, Hoàng liên 6g, Tang phiêu tiêu 16g, Bổ cốt chỉ 16g. Sắc uống.
Tác dụng: Bổ Thận, cố nhiếp, thăng thanh, khai khiếu. Trị tiểu nhiều.
DI NIỆU TÁN Nhân Dân Quân Y 10, 1982: Ích trí nhân, Ô dược, Tang phiêu tiêu, đều 30g, Sơn dược 50g, Hoàng minh giao 120g, Kim anh tử 100g, Ngô thù du 15g, Nhu mễ 500g. các vị thuốc sấy khô. Mỗi lần dùng 16-30g, ngày 2 lần. Gạo Nhu mễ nấu nhừ, lấy nước uống thuốc.
Tác dụng: Bổ Thận, kiện Tỳ, cố sáp, chỉ di. Trị tiểu nhiều.