MỀ ĐAY

Là một loại bịnh dị ứng ngoài da. Trước đây nhiều nhà nghiên cứu cho rằng mề đay là một loại bệnh dinh dưỡng, nhưng từ khi Vidal chú trọng đến hiện tượng quá cảm ứng gây nên mề đay và nhất là sau khi tìm ra thuốc tổng hợp kháng Histamin trị khỏi nhiều trường hợp mề đay thì mề đay lại được liệt vào loại các bệnh dị ứng.

Mề đay là một trong những bệnh ngoài da phổ biến tiến triển theo 2 thể bệnh khác nhau: thể cấp tính không khó khăn trong tìm hiểu nguyên nhân và điều trị, thể mạn tính ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt và lao động, có khi kèm theo biến chứng nặng và nhiều trường hợp không tìm được nguyên nhân.

Đông y đã đề cập đến chứng mề đay dưới nhiều tên gọi khác nhau:

Từ ‘Phong Ẩn Chẩn’ được nhắc đến đầu tiên trong thiên ‘Tứ Thời Thích Nghịch Tùng Luận’ (Tố Vấn 64).

Đời Xuân Thu gọi là Phong Chẩn, Ẩn Chẩn. Đời nhà Hán gọi là Ẩn Chẩn. Đời nhà Tuỳ gọi là Phong Tao Ẩn Chẩn, Ẩn Chẩn Tao bệnh, Phong Tao Tường, Phong Bồi Lội. Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Tà khí xâm nhập vào bì phu mà lại có phong hàn kích thích thì sẽ phát sinh chứng phong tao ẩn chẩn”.

Đời nhà Đường gọi là Phong Sào Ẩn Chẩn, Xích Chẩn, Phong Ám. Sách ‘Thiên Kim Phương viết: “Người bị ẩn chẩn… đột nhiên nổi lên những vết ban như muỗi cắn… ngứa khó chịu”.

Đời nhà Nguyên gọi là Dịch Ngật Sang.

Đời nhà Minh gọi là Bạch Bà Mạc, Phong Lữu Chẩn, Quỷ Phạn Ngật.

Còn gọi là Tầm Ma Chẩn. Dân gian quen gọi là Mẩn Tịt, Phong Ngứa.

Nguyên Nhân

Yếu tố cơ địa dị ứng (nhạy cảm với chất kích thích) và các yếu tố ngoại lai như thức ăn tanh như cua cá tôm sò ốc hến, đồ hộp, thịt bò, thịt gà, các loại thuốc (trụ sinh, an thần, hạ nhiệt, giảm đau…), các loại huyết thanh, các loại thảo mộc như lá cây hoa, các ổ nhiễm khuẩn, các loại ký sinh trùng đường ruột, do khí hậu thời tiết, hoá chất… hoặc do yếu tố tinh thần (bực bội, lo lắng, buồn phiền quá mức) tác động vào cơ thể gây ra bệnh.

Thường do phong thấp xâm nhập vào da thịt hoặc trường vị đang có uất nhiệt lại cảm phải phong tà, tà khí tích lại ở da, lông gây ra mề đay.

Sách ‘Y Học Nhập Môn’ viết: “Huyết nhiệt thì sinh ra lở ngứa hoặc đau”.

Sách ‘Châm Cứu Học Giảng Nghĩa’ viết: “Chứng Ẩn chẩn phát sinh đa số do tấu lý sơ hở, bị phong tà xâm nhập… cũng có thể do ăn những thức ăn như tôm, cá v.v… mà nổi ban”.

Cơ chế sinh bệnh theo Đông Y có thể là:

Cảm thụ phong hàn: hoặc phong nhiệt, uẩn tích tại bì phu khiến dinh vệ mất điều hoà.

Do trường vị thấp nhiệt lại cảm phong tà uất tại cơ bì, hoặc ăn chất tanh lạnh, ký sinh trùng đường ruột gây thấp nhiệt nội sinh.

Bẩm thụ cơ thể suy nhược, khí huyết bất túc, hoặc do bệnh lâu ngày khí huyết hao tổn, huyết hư sinh phong, khí hư nên vệ khí không giữ được bên ngoài, phong tà xâm nhập gây nên bệnh.

Tình chí nội thương, 2 mạch xung nhâm mất sự điều hoà, can thận bất túc, da cơ thiếu dinh dường sinh phong, sinh táo gây ra bệnh.

Như vậy, theo Đông y, nguyên nhân gây bệnh mề đay chủ yếu là do phong hàn (bên ngoài) hợp với huyết nhiệt (bên trong) và một số thức ăn không thích hợp với cơ thể như tôm, cá…

Theo Y học hiện đại , những yếu tố dị nguyên (chất gây dị ứng) tác động vào cơ thể làm cho cơ thể tiết ra một số lượng Histamin. Histamin khi sinh ở da sẽ chảy vào máu, làm dãn các mao mạch gây nên hiện tượng ứ máu, chảy huyết thanh ra ngoài huyết quản gây nên hột phù. Đồng thời Histamin ngấm vào đuôi dây thần kinh cảm giác gây nên ngứa và kích thích, gây một phản xạ sợi trục làm đỏ chung quanh các nốt mề đay.

Chẩn Đoán

Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng. Trường hợp bệnh kéo dài trên 3 tháng hoặc tái phát nhiều lần là thể mạn tính.

Test vạch da dương tính.

Cần phân biệt với:

Hồng ban do côn trùng đốt.

Trường hợp có biến chứng sốt, đau bụng, tiêu chảy… cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng tương tự.

Triệu Chứng

Trên da nổi lên từng đám (về) nhiều ít, không đều, màu hồng hoặc xanh trắng, rất ngứa. Thường vài ngày hoặc có khi lâu hơn mới hết. Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau:

Do Phong Thấp: mề đay màu trắng hoặc hơi hồng, thân thể nặng nề, nước tiểu trong hoặc hơi đục, rêu lưỡi trắng, nhờn và dầy.

Do Phong Nhiệt: mề đay màu hồng tươi, khát, mặt có lúc bốc nóng, nước tiểu vàng, táo bón, gặp lạnh thì dễ chịu, rêu lưỡi vàng, mạch Phù Sác.

Điều trị: Sơ phong thanh nhiệt.

Dùng bài Ngân Kiều Tán gia giảm: Ngân hoa, Liên kiều, Sinh địa đều 102g, Ngưu bàng tử (sao), Đại thanh diệp, Đơn bì đều 10g, Kinh giới, Phòng phong, Cam thảo, Thuyền thoái đều 6g.

Dùng bài Tiêu Phong Tán, Ngân Kiều Tán gia giảm (Kinh giới, Phòng phong, Khổ sâm đều 10g, Kim ngân hoa, Sinh địa, Đương qui đều 12g, Xác ve 3g, Cam thảo 4g, Bạc hà 10g, Mộc thông 8g) (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Do Phong Hàn: Da hơi đỏ hoặc trắng, gặp lạnh thường phát bệnh, trời nóng thì bệnh giảm, rêu lưỡi trắng, mạch Phù Khẩn.

Điều trị: Sơ phong, tán hàn.

Dùng bài Ma Hoàng Thang gia giảm: Ma hoàng (nướng), Quế chi đều 6g, Bạch thược (sao), Hạnh nhân, Khương hoạt, Đảng sâm, Tô diệp đều 10g, Táo 7 trái, Gừng tươi 3 lát.

Dùng Kinh giới, Phòng phong, Bạch chỉ, Sài hồ đều 10g, Xác ve 3g, Kim ngân hoa, Đương qui đều 12g, Mộc thông, Xa tiền tử, Khương hoạt đều 8g, Cam thảo 4g, Đại táo 10 quả (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Gia giảm:

Táo bón thêm lá Muồng, Mè đen, Đại hoàng.

Can khí uất (ngực sườn đầy tức, mạch Huyền) thêm Sài hồ, Bạch thược, Đơn bì, Thanh bì.

Có giun thêm Binh lang, Sử quân tử, Phỉ tử…

Khí huyết hư thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ, Thục đìa, Hà thủ ô…

Một Số Bài Thuốc Đơn Giản Kinh Nghiệm:

Rễ cỏ tranh tươi 100-200g/mỗi ngày sắc uống.

Bạch chỉ tán bột pha nước hoặc rượu bôi.

Lá khế tươi giã nát lấy nước xát.

Phòng phong 12g, Ô mai 8g, Cam thảo dây 16g sắc uống.

Đậu đỏ 40g, Ý dĩ 40g, sắc uống.

Phân tằm, Cây Ké ngựa, vỏ Bí đao, lượng vừa đủ sắc để xông và rửa (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm

Song Thăng Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Thăng ma, Cam thảo, Đại hoàng (cho vào sau) đều 5g, Cát căn, Xích thược đều 15g, Trần bì, Thuyền thoái, Khương hoàng đều 10g, Cương tằm 12g. Ngâm thuốc với 2 chén nước khoảng 20 phút rồi đun sôi nhỏ lửa 30 phút, sau đó cho Đại hoàng vào nấu thêm 5 phút nữa, bỏ bã lấy nước thuốc. Lần thứ hai, thêm 1,5 chén, đun sôi. Đổ chung hai chén thuốc chia làm 2-3 lần uống ấm. Uống thuốc xong, nên uống một ít nước trà để tăng tác dụng thanh tán.

Tác dụng: Thăng tán nhiệt độc, tuyên thông kinh mạch, lương huyết tiết hoả. Trị ngứa do dị ứng, mề đay.

Huyết Táo Địa Hoàng Ẩm (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Hà thủ ô (chế), Thục địa, Nguyên sâm, Bạch tiên bì đều 15g, Đơn bì, Bạch tật lê, Cam thảo đều 10g, Hồng hoa 3g, Cương tằm 1~6g, Khổ sâm 30g. Sắc uống.

Tác dụng: Dưỡng huyết, tư âm, sơ phong, làm hết ngứa. Trị mề đay.

Hoàng Chi Tử Mai Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Ma hoàng 7g, Quế chi, Hoè hoa, Hoàng bá, Cam thảo đều 10g,Sài hồ, Ô mai, Thuyền thoái, Phù bình đều 15g, Hoàng liên 5g. Sắc uống

Tác dụng: Sơ phong, tán hàn, giải cơ, thanh nhiệt, thấu chẩn, khứ thấp. Trị mề đay (thể hàn).

Thường uống 7 thang là có kết quả.

Tầm Ma Chẩn Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ)Thương truật 5g, Bạch truật 30g, Phục linh, Kinh giới, Đơn bì, Đan sâm, Long cốt đều 15g, Phòng phong, Xuyên khung đều 9g, Bạch tật lê 12g, Cương tằm, Hoàng cầm đều 10g. Sắc uống.

Tác dụng: Kiện Tỳ, lợi thấp, khứ phong, làm hết ngứa. Trị mề đay mạn tính (loại Tỳ hư tầm phong).

Khu Chẩn Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ)Bạch tiên bì 30g, Sinh địa, Hoè hoa đều 24gg, Khổ sâm 15g, Thuyền thoái, Đơn bì đều 12g, Xích thược, Phòng phong, Địa long đều 9g, Cam thảo 6g. Sắc uống.

Tác dụng: Lương huyết, sơ phong, khứ thấp. Trị mề đay lâu ngày không khỏi.

Lâm sàng cho thấy thường chỉ uống 9 thang là khỏi.

Địa Phong Thang (Tân Trung Y 1984 (2): Địa phu tử, Thủ ô đều 30g, Ích mẫu thảo 15g, Kinh giới, Phòng phong đều 10g. Sắc uống.

Tác dụng: Hoạt huyết khư phong, trừ thấp. Trị mề đay.

Đã trị 10 ca, uống 3~5 thang đều khỏi.

Phòng Phong Thang I (Trung Y Học Dược Báo 1986 (6): Kinh giới, Phòng phong đều 6g, Thuyền thoái 10g, Khổ sâm, Thạch cao (sống) đều 30g, Tri mẫu, Đơn bì đều 10g, Xích thược, Thổ phục linh, Địa phu tử đều 15g, Bạch tiên bì 30g. Sắc uống.

Tác dụng: Khứ phong thanh nhiệt, lương huyết, giải độc. Trị mề đay.

Đã trị 28 ca, khỏi hoàn toàn 15, có kết quả 11, không kết quả 2. Đạt tỉ lệ 92,6%.

Hồ Ma Linh Tiên Thang (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1987, 10): Đại hồ ma, Thủ ô (sinh), Khổ sâm đều 18g, Uy linh tiên, Ngưu bàng tử, Phòng phong, Phù bình đều 12g, Thuyền thoái 6g, Cam thảo 10g. Sắc uống.

Tác dụng: Dưỡng huyết, tư âm, thanh nhiệt, lợi thấp, khứ phong, giảm ngứa. Trị mề đay cấp và mạn tính.

Đã trị 160 ca, cấp tính có 57 ca, khỏi 35, đỡ 13, có kết quả 9. mạn tính có 103 ca, khỏi 42, đỡ 27, có kết qua 25, không kết quả 9. Đạt tỉ lệ tổng cộng 94,37%.

Tần Cửu Hoa Xà Thang (Tứ Xuyên trung Y 1989, 11): Tần cửu, Ô tiêu xà đều 6~10g, Sài hồ, Kim ngân hoa đều 12~15g, Ngũ vị tử, Ô mai đều 10~15g, Sinh địa, Bạch tiên bì, Địa phu tử, Phòng phong đều 10~12g, Đại hoàng 6~8g, Cam thảo 6g. Sắc uống.

Tác dụng: Sơ Can, liễm âm, lương huyết, thanh nhiệt, khứ phong, trừ thấp. Trị mề đay mạn tính.

Đã trị 24 ca, uống 2~6 thang, tất cả đều khỏi.

Đương Quy Ẩm Gia Vị (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ):Đương quy, Bạch thược, Bạch cập, Địa long đều 9g, Sinh địa 15g, Hà thủ ô 30g, Xuyên khung, Ô dược, Kinh giới, Phòng phong đều 6g, Lộ lộ thông 15g, Địa phu tử 12g, Cam thảo 5g. Sắc uống.

Tác dụng: Dưỡng âm ích huyết, sơ phong lợi thấp. Trị mề đay mạn tính.

Đa số uống 30~40 thang thì khỏi.

Châm Cứu

Sơ phong, hoạt huyết, châm Khúc trì, Huyết hải, Tam âm giao, Túc tam lý, kích thích mạnh vừa, vê kim liên tục 1 – 3 phút. Phong nhiệt nhiều, thêm Đại chuỳ; Phong thấp nhiều thêm Âm lăng tuyền (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Khúc trì, Khúc trạch, Hợp cốc, Liệt khuyết, Phế du, Ngư tế, Thần môn, Nội quan (Châm Cứu Tập Thành).

Phong trì, Tuyệt cốt, Uỷ trung [xuất huyết] (Biển Thước Thần Ứng Ngọc Long Kinh).

Huyết hải, Tam âm giao, Khúc trì, Hợp cốc (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).

Phong thị, Khúc trì, Ngoại quan, Đại chuỳ, Huyết hải, Túc tam lý, Tam âm giao (Châm Cứu Học Giản Biên).

Thiên tỉnh, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan, Huyết hải, Uỷ trung (đều châm tả] (Châm Cứu Trị Liệu Học).

Khúc trì, Phục thố, Phong môn, Cách du, Tỳ du, Huyết hải, Suyễn tức, Bách chủng phong, Bách chủng oa, Tý trung (Châm Cứu Học HongKong).

Kiên ngung, Dũng tuyền, Khúc trì, Khúc trạch, Hợp cốc, Uỷ trung, Hoàn khiêu, Huyết hải, Cách du, Chí âm, Đại trử (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).

Khúc trì, Huyết hải, Đại chuỳ đều châm tả. Có thể thêm Nội quan, Tam âm giao, Túc tam lý, Thân mạch (Châm Cứu Học Việt Nam).

Khúc trì 1,5 thốn, Huyết hải 0,8 thốn (Trung Quốc Châm Cứu Tạp Chí 1985, 21).

Ban chẩn mọc ở nửa người trên chọn huyệt Nội quan, Khúc trì; Mọc ở dưới, chọn huyệt Huyết hải, Túc tam lý, Tam âm giao; Ban mọc toàn thân phối hợp huyệt Phong trì, Phong thị, Đại chùy, Đại trường du (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Châm Hậu khê hoặc Hậu khê xuyên Lao cung hoặc Hậu khê xuyên đến Hợp cốc (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu).

Dùng kim Tam lăng châm nhanh vào huyệt Đại chuỳ, không lưu kim, sau đó dùng ống giác hơi giác khoảng 10 phút, thường 2-3 lần là khỏi (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu).

Nhĩ Châm: châm khu Tỳ, khu Phế, Tuyến thượng thận, Bì chất hạ, Thần môn, mỗi tuần châm 3 lần, 10 lần châm là 1 liệu trình (Trung Y Ngoại Khoa Học).

Phòng Bệnh Và Điều Dưỡng

Chú ý tìm nguyên nhân để tránh: Nên tránh các loại cá biển, thịt bò, gà, các loại mắm, tôm cua, hạn chế dùng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá.

Hạn chế dùng các loại áo quần Lupus ban đỏn dạ, hạn chế dùng xà bông lúc tắm rửa.

Chú ý tinh thần thoải mái trong cuộc sống không nên quá lo lắng, buồn bực, cáu gắt.

Bài trướcMỡ Máu Cao (Cao Chỉ Chứng) | Đông Y
Bài tiếp theoMất Tiếng – Hầu Âm (Thất Âm) | Đông Y

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.